Công trình: Vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy chủ đề NHÓM HALOGEN môn Hóa học lớp 10 cơ bản
Link công trình: https://drive.google.com/drive/folders/1tJKSs8zZrdDojmr5VCmlubdWlOscIkJY?usp=sharing
Giới thiệu về công trình:
Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị
Trường THPT Lương Văn Cù thuộc huyện Chợ Mới.
- Thuận lợi
– Cơ sở vật chất của nhà trường đảm bảo cho hoạt động dạy và học.
– Đội ngũ giáo viên (GV) đủ số lượng, đồng bộ các môn, lực lượng trẻ, nhiệt tình, tâm huyết, có ý thức cầu tiến, có tinh thần trách nhiệm cao.
– Đa số các em học sinh (HS) ngoan, có ý thức tốt trong học tập và rèn luyện.
– Luôn được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của chi bộ nhà trường; sự phối hợp hoạt động hiệu quả của Công đoàn và Đoàn thanh niên.
– Phụ huynh học sinh luôn quan tâm tới sự học tập của con, luôn đầu tư nguồn lực lớn cho công tác giáo dục.
– Giáo viên được tự chủ trong việc điều chỉnh nội dung, thời lượng cũng như phương pháp dạy học cho chương trình giảng dạy bộ môn.
Cho nên nhìn chung đây là những thuận lợi cho bản thân tôi khi thực hiện đề tài này.
- Khó khăn
– Một bộ phận học sinh có ý thức học tập kém, lơ là trong học tập do chưa xác định đúng động cơ, mục đích học tập. Học sinh chưa có trải nghiệm, chưa biết tận dụng công nghệ và các phương tiện thông tin để áp dụng vào bài viết, để hiểu trọn vẹn đặc thù bộ môn.
– Mặt bằng chất lượng học sinh không đồng đều.
– Việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực đối với từng đối tượng học sinh còn nhiều khó khăn.
* Tên sáng kiến/đề tài giải pháp: Vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy chủ đề NHÓM HALOGEN môn Hóa học lớp 10 cơ bản.
* Lĩnh vực: Hóa học.
III. Mục đích yêu cầu của đề tài, sáng kiến
- Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến
Hiện nay do thay đổi nội dung và hình thức thi tốt nghiệp THPT Quốc gia và xét tuyển Đại học nên nhiều học sinh không còn lựa chọn môn Hóa học là môn học để thi theo ban khoa học tự nhiên. Vì vậy trong quá trình học môn Hóa học, nhiều học sinh vẫn chưa có thái độ học tập tốt, nhiều em chưa chú ý trong giờ học, chưa học bài cũ và chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp. Trong giờ học, còn có học sinh không ghi bài, không chú ý lắng nghe, không đọc sách…Nhiều em chưa tích cực trong trao đổi hoạt động nhóm. Vì vậy dẫn đến kết quả học tập của học sinh chưa cao, chưa đồng đều.
Học sinh cảm thấy mới lạ với các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực (PPDH theo góc, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật mảnh ghép…).
Hiện tại, mặc dù giáo viên đã được bồi dưỡng, tự học và vận dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học (PPDH) tích cực trong từng tiết dạy phù hợp với đặc điểm tình hình lớp mình giảng dạy. Tuy nhiên, nhiều giờ dạy vẫn chưa đạt kết quả như mong muốn, do một số yếu tố như sau:
– Học sinh chưa chủ động tích cực, chưa chuẩn bị bài tốt…
– Sự phân phối thời gian chưa phù hợp với các hoạt động lên lớp.
– Lựa chọn phương pháp chưa phù hợp với nội dung bài học.
– Phân nhóm hoạt động chưa chú ý đến sự tương đồng năng lực làm việc của học sinh, hoặc phân công công việc trong mỗi nhóm học sinh…
– Trang thiết bị không đầy đủ.
– Không gian phòng học chật hẹp, học sinh đông… dẫn tới sự hoạt động bị hạn chế, GV không thể hỗ trợ tốt cho HS.
- Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến
Với xu thế của nền giáo dục hiện đại như ngày nay, người giáo viên không thể cứ mãi lựa chọn PPDH truyền thống – mang tính chất truyền thụ một chiều như trước đây, khiến học sinh lúc nào cũng trong tình thế thụ động và không còn hứng thú học tập. Chúng ta cần phải giúp học sinh trở thành những con người chủ động, sáng tạo, độc lập, tự mình tham gia học tập ở mức độ cao nhất. Và để làm được điều đó thì việc cơ bản nhất là giáo viên cần phải đổi mới PPDH, cụ thể là vận dụng các PPDH tích cực vào công tác giảng dạy.
Thấy được tầm quan trọng của việc dạy học môn Hóa học, đồng thời phát huy cao hơn nữa hiệu quả trong giảng dạy theo tinh thần đổi mới sách giáo khoa. Và để đa dạng hóa các hình thức dạy học, để khắc sâu kiến thức một cách logic mà lại phát huy được khả năng tiềm ẩn của học sinh, trong quá trình giảng dạy, tôi luôn vận dụng các PPDH tích cực vào bài giảng, nhằm thay đổi tư duy nhận thức của học sinh trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Giúp học sinh phát triển các kỹ năng hợp tác, làm việc theo nhóm, làm việc với tính sáng tạo, chủ động và đam mê…
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy, trong quá trình thực hiện chương trình môn Hóa học bậc trung học phổ thông, tôi đã thấy được tính ưu việt của các PPDH tích cực. Tính ưu việt của nó thể hiện rõ qua thái độ, niềm say mê, kết quả tiếp nhận của học sinh trong từng bài học.
Tiếp nối vấn đề đó, tôi xin được chia sẻ một phần kinh nghiệm nhỏ của mình qua đề tài “Vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy chủ đề NHÓM HALOGEN môn Hóa học lớp 10 cơ bản”.
- Nội dung sáng kiến
Thiết kế bài dạy Hóa học theo quan điểm đổi mới PPDH cần thiết phải xây dựng một hệ thống việc làm, thao tác tương ứng nhằm tổ chức, dẫn dắt học sinh từng bước thực hiện để chiếm lĩnh đối tượng học tập, nội dung môn học.
Nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của việc vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm với đối tượng là học sinh lớp 10A4 trường THPT Lương Văn Cù và tiến hành thực nghiệm từ tuần 19 đến tuần 24 của học kỳ II năm học 2020 – 2021.
3.1. Các bước thực hiện giải pháp
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
– Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực như: phương pháp dạy học theo góc, phương pháp trò chơi, phương pháp bàn tay nặn bột, phương pháp thuyết trình, phương pháp hợp tác nhóm, phương pháp giải quyết vấn đề, kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật KWL, kỹ thuật phòng tranh, kỹ thuật sơ đồ tư duy…
– Tác dụng của các phương pháp nêu trên đối với thái độ học tập của học sinh.
– Kết quả đạt được sau thời gian dài vận dụng thường xuyên các PPDH tích cực.
3.1.2. Phương pháp nghiên cứu
– Giáo viên vận dụng các PPDH tích cực một cách thường xuyên trong suốt quá trình giảng dạy chương Halogen.
– Tổ chức hướng dẫn học sinh làm việc theo nhóm, hoàn thành các nhiệm vụ được giao đạt mục tiêu, chất lượng.
3.1.3. Thiết kế nghiên cứu
– Trước khi tiến hành thực nghiệm, tôi sử dụng kết quả bài kiểm tra cuối kì I môn Hóa học 10, năm học 2020 – 2021 của lớp thực nghiệm. Kết quả bài kiểm tra này được xem là yếu tố đầu vào để khẳng định cách chọn mẫu thực nghiệm và sự tương đương về năng lực của học sinh lớp thực nghiệm.
– Tiến hành dạy thực nghiệm: Giáo viên tiến hành dạy chương Halogen được thiết kế ở phần quy trình nghiên cứu và các tiết dạy theo đúng khung chương trình quy định của Bộ Giáo dục đã ban hành.
– Sau quá trình thực nghiệm, tiến hành làm 01 bài kiểm tra thường xuyên để xác định tính khả thi của phương án thực nghiệm sư phạm.
– Thu thập số liệu, phân tích, đánh giá thông qua kết quả.
3.1.4. Quy trình nghiên cứu
3.1.4.1. Vận dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kỹ thuật KWL trong hoạt động “Tình huống xuất phát”
- a) Bản chất
– Phương pháp dạy học nhóm: Là một trong số phương pháp dạy học tích cực được đánh giá cao hiện nay, bởi nếu giáo viên có thể tổ chức tốt sẽ góp phần thúc đẩy giúp các em học sinh phát huy tính tích cực của bản thân. Đồng thời phát triển khả năng làm việc nhóm, trách nhiệm và khả năng giao tiếp của các em. Khi sử dụng PPDH này, lớp học được chia thành nhiều nhóm, số lượng nhóm tùy thuộc vào sĩ số lớp. Tùy mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được duy trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi theo từng hoạt động, từng phần của tiết học; các nhóm được giao cùng hoặc được giao nhiệm vụ khác nhau.
– Kỹ thuật KWL: Là bảng liên hệ các kiến thức liên quan đến bài học, các kiến thức muốn biết và các kiến thức học được sau bài học. Sau khi có chủ đề bài học, học sinh sẽ suy nghĩ và ghi tất cả những hiểu biết của mình về chủ đề vào trong cột K (What we Know). Tiếp đến học sinh sẽ lên một danh sách các câu hỏi mà các em muốn biết rồi ghi vào trong cột W (What we Want to learn). Khi đã học xong bài, học sinh lần lượt trả lời câu hỏi ở mục L (What we Learn).
- b) Quy trình thực hiện hoạt động
* Mục đích hoạt động
HS rèn năng lực tự học, năng lực hợp tác theo nhóm, năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học và tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới của HS.
* Nội dung hoạt động
Vận dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kỹ thuật KWL cho HS thảo luận nhóm để nêu những điều mình đã biết và những điều mình muốn tìm hiểu thêm về halogen.
* Phương thức tổ chức hoạt động
– Thời gian tổ chức hoạt động khoảng 15 phút.
– Khi sử dụng PPDH này, tôi đã chia lớp học thành 6 nhóm, mỗi nhóm có từ 6 đến 7 học sinh.
– Sau khi giới thiệu bài học, mục tiêu bài học, giáo viên phát phiếu học tập “KWL”.
– GV yêu cầu HS: Hãy nêu những điều em đã được học hoặc đã biết (cột K) và những điều em muốn tìm hiểu về halogen (cột W), theo bảng sau:
K
(điều đã biết) |
W
(điều muốn biết) |
L
(điều học được) |
(Riêng cột L, HS sẽ hoàn thành sau khi học xong bài học)
– Sau khi trao đổi ý kiến, thảo luận nhóm xong. Một số nhóm cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
– Các nhóm khác quan sát, lắng nghe và bổ sung ý kiến.
– GV tổng kết và nhận xét đặt vấn đề cho nội dung tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo.
* Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
– Thông qua quan sát, GV biết được mức độ hoạt động tích cực của các nhóm và của các HS.
– Thông qua cột K và cột W trong bảng KWL của các nhóm, GV biết được HS đã biết và HS muốn biết thêm những gì về halogen. Từ đó GV có thể nhận xét, đánh giá sơ bộ giữa các nhóm.
3.1.4.2.Vận dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề trong hoạt động Hình thành kiến thức về “Cấu tạo nguyên tử và phân tử của các halogen”
- a) Bản chất
Dạy học giải quyết vấn đề: Là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Đây là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh. Hiện nay, học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn.
- b) Quy trình thực hiện hoạt động
* Mục tiêu hoạt động
HS rèn năng lực tự học, năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học để tìm hiểu cấu tạo nguyên tử và phân tử của các halogen.
* Nội dung hoạt động
Vận dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề cho HS hoạt động cá nhân để nêu cấu tạo nguyên tử và phân tử của các halogen.
* Phương thức tổ chức hoạt động
– Thời gian tổ chức hoạt động khoảng 15 phút.
– GV yêu cầu HS quan sát bảng tuần hoàn và cho biết:
+ Nhóm halogen gồm những nguyên tố nào?
+ Chúng thuộc nhóm nào và ở vị trí nào trong các chu kì?
– GV chỉnh lí và bổ sung: Atatin không gặp trong tự nhiên, nó được điều chế nhân tạo nên xét chủ yếu trong nhóm các nguyên tố phóng xạ.
– GV yêu cầu HS:
+ Dựa vào số thứ tự của các halogen, hãy viết cấu hình electron của các nguyên tử: F, Cl, Br, I và nhận xét đặc điểm lớp electron ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố halogen.
+ Dự đoán tính chất hoá học cơ bản của các halogen.
– GV nêu vấn đề: Vì sao các nguyên tử của nguyên tố halogen không tồn tại ở dạng nguyên tử riêng rẽ mà hai nguyên tử lại liên kết với nhau tạo thành phân tử X2?
– GV yêu cầu HS :
+ Viết sơ đồ hình thành phân tử các halogen.
+ Nhận xét về đặc điểm liên kết của phân tử X2 và dự đoán khả năng hoạt động hoá học của các halogen.
* Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
– Thông qua quan sát, GV biết được mức độ hoạt động tích cực của các HS và kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc của HS và có giải pháp hỗ trợ hợp lí.
– Thông qua sự trình bày của HS, GV biết được HS đã có được những kiến thức nào, những kiến thức nào cần phải điều chỉnh, bổ sung ở các hoạt động tiếp theo.
- c) Một số hình ảnh thực nghiệm
3.1.4.3. Vận dụng phương pháp dạy học trực quan kết hợp kỹ thuật khăn trải bàn trong hoạt động Hình thành kiến thức về “Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của các halogen”
- a) Bản chất
– Dạy học trực quan là PPDH sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, khi củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.
– Kỹ thuật khăn trải bàn nằm trong danh sách một số phương pháp dạy học tích cực được đánh giá cao. Ở kỹ thuật khăn trải bàn, giáo viên sẽ tổ chức các hoạt động có sự kết hợp giữa hoạt động nhóm và cá nhân với mục đích thúc đẩy sự tham gia của các em học sinh. Đồng thời phát huy được tính độc lập, trách nhiệm của mỗi cá nhân và tăng sự tương tác giữa học sinh với nhau.
- b) Quy trình thực hiện hoạt động
* Mục tiêu hoạt động
HS rèn năng lực tự học, năng lực hợp tác theo nhóm, năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học để tìm hiểu tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của các halogen.
* Nội dung hoạt động
Vận dụng phương pháp dạy học trực quan kết hợp kỹ thuật khăn trải bàn cho HS thảo luận nhóm để nêu được tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của các halogen.
* Phương thức tổ chức hoạt động
– Thời gian tổ chức hoạt động khoảng 25 phút.
– Hoạt động cá nhân: GV yêu cầu HS quan sát bảng 11 trong SGK, nhận xét các quy luật của sự biến đổi:
+ Tính chất vật lí: trạng thái, màu sắc, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi khi đi từ flo đến iot.
+ Bán kính nguyên tử khi đi từ flo đến iot.
+ Độ âm điện khi đi từ flo đến iot.
– Hoạt động nhóm (8 nhóm, mỗi nhóm 5-6 học sinh): Sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn, GV yêu cầu HS thảo luận nhóm, kết hợp nghiên cứu SGK, trình bày tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của các đơn chất halogen:
+ NHÓM 1, 2: Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của Flo.
+ NHÓM 3, 4: Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của Clo.
+ NHÓM 5, 6: Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của Brom.
+ NHÓM 7, 8: Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của Iot.
– Hoạt động chung cả lớp: GV mời một số nhóm báo cáo kết quả về tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của các đơn chất halogen. Các nhóm khác góp ý, bổ sung.
– GV bổ sung: độc tính của các halogen, cách sử dụng Br2 và xử lí khi bị bỏng brom.
– Sử dụng PPDH trực quan, GV chiếu video thí nghiệm “Sự thăng hoa của I2”.
– GV yêu cầu HS quan sát thí nghiệm, nêu hiện tượng và trình bày khái niệm về sự thăng hoa.
* Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
– Thông qua quan sát, GV biết được mức độ hoạt động tích cực của các nhóm và của các HS.
– Thông qua sự trình bày của các nhóm và các HS, GV biết được HS đã có được những kiến thức nào, những kiến thức nào cần phải điều chỉnh, bổ sung ở các hoạt động tiếp theo.
3.1.4.4. Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm, phương pháp bàn tay nặn bột kết hợp kỹ thuật mảnh ghép trong hoạt động Hình thành kiến thức về “Tính chất hóa học của các halogen”
- a) Bản chất
– Phương pháp bàn tay nặn bột: Kiến thức của học sinh sẽ được hình thành thông qua các thí nghiệm. Các em sẽ tự mình tìm tòi nghiên cứu để tìm ra câu trả lời cho những vấn đề được đặt ra ở trong cuộc sống bằng cách tiến hành các thí nghiệm, đọc, điều tra, nghiên cứu các tài liệu. Với những vấn đề khoa học được đưa ra, học sinh bắt đầu bằng cách đặt câu hỏi, giả thiết dựa theo hiểu biết ban đầu, sau đó tiến hành thực hiện thí nghiệm nghiên cứu, cùng nhau thảo luận để đưa ra kết quả. Đây được đánh giá là phương pháp dạy học tích cực giúp khơi gợi được sự tò mò và khám phá cho các em học sinh.
– Kỹ thuật mảnh ghép là hình thức học tập mà giáo viên sẽ kết hợp các cá nhân tạo thành nhóm, nhằm giải quyết chung một nhiệm vụ với nhiều chủ đề. Kỹ thuật này sẽ khuyến khích các em học sinh tích cực tham gia và nâng cao vai trò của mỗi cá nhân trong suốt quá trình hợp tác.
- b) Quy trình thực hiện hoạt động
* Mục tiêu hoạt động
HS rèn năng lực tự học, năng lực hợp tác theo nhóm, năng lực thực hành hóa học, năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học để tìm hiểu tính chất hóa học của các halogen.
* Nội dung hoạt động
Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm, phương pháp bàn tay nặn bột kết hợp kỹ thuật mảnh ghép cho HS thảo luận nhóm để tìm hiểu về tính chất hóa học của các halogen.
* Phương thức tổ chức hoạt động
– Thời gian tổ chức hoạt động khoảng 45 phút.
– Hoạt động cá nhân:
+ GV yêu cầu HS giải thích:
- Vì sao trong các hợp chất, flo chỉ có số oxi hoá –1, các nguyên tố còn lại, ngoài số oxi hoá –1 còn có các số oxi hoá +1, +3, +5, +7?
- Vì sao các đơn chất halogen giống nhau về tính chất hoá học cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất do chúng tạo thành?
- Vì sao đi từ F đến I, tính oxi hoá giảm dần? (Từ F đến I, bán kính nguyên tử tăng ® khả năng hút e giảm ® tính oxi hoá giảm)
+ GV chỉnh lí, bổ sung và vận dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm, phương pháp bàn tay nặn bột kết hợp kỹ thuật mảnh ghép để tổ chức dạy học nội dung tính chất hóa học của flo, clo, brom, iot.
– Hoạt động chung cả lớp: GV nêu vấn đề học tập, chia nhóm, giao nhiệm vụ và hướng dẫn hoạt động nhóm.
+ Cách chia nhóm:
“Nhóm chuyên sâu”: Chia lớp thành 4 loại nhóm (trong đó lại được chia thành 8 nhóm nhỏ, số HS bằng nhau khoảng từ 4 – 6 HS/nhóm); đặt tên là lục nhạt, vàng lục, nâu đỏ, đen tím; trong mỗi nhóm đánh số thứ tự các thành viên từ 1 đến hết.
“Nhóm mảnh ghép”: Cứ 4 HS chuyên sâu có cùng số thứ tự thành viên trong 4 nhóm lục nhạt, vàng lục, nâu đỏ, đen tím hợp lại thành 1 nhóm mảnh ghép.
+ Nhiệm vụ của các nhóm
“Nhóm chuyên sâu”:
- Nhóm màu lục nhạt: Nghiên cứu tính chất hóa học của flo (Phiếu học tập số 1).
- Nhóm màu vàng lục: Nghiên cứu tính chất hóa học của clo (Phiếu học tập số 2).
- Nhóm màu nâu đỏ: Nghiên cứu tính chất hóa học của brom (Phiếu học tập số 3).
- Nhóm màu đen tím: Nghiên cứu tính chất hóa học của iot (Phiếu học tập số 4).
- Các nhóm này gọi là nhóm chuyên sâu, HS mỗi nhóm gọi là HS chuyên sâu.
- Mỗi nhóm chuyên sâu làm việc trong khoảng thời gian 15 phút.
“Nhóm mảnh ghép”:
- Các HS chuyên sâu lần lượt sẽ trình bày về tính chất hóa học của halogen mà nhóm chuyên sâu của mình đã nghiên cứu. Sau đó các nhóm mảnh ghép thảo luận để rút ra tính chất hóa học chung và riêng của các halogen.
- Các nhóm mảnh ghép tổng kết về tính chất hóa học giống và khác nhau của các halogen và trình bày vào bảng phụ (Phiếu học tập số 5).
- Các nhóm mảnh ghép tiến hành thí nghiệm kiểm chứng về vấn đề mà nhóm mình đã kết luận: “đơn chất halogen có tính oxi hóa mạnh hơn có đẩy được đơn chất halogen có tính oxi hóa yếu hơn ra khỏi hợp chất của chúng không?”.
- Các nhóm mảnh ghép làm việc trong thời gian 15 phút.
+ Nội dung các phiếu học tập:
Phiếu học tập số 1: Nhiệm vụ học tập nhóm lục nhạt
Nghiên cứu tính chất hóa học của flo 1. Nội dung thảo luận: 1) Dựa vào cấu tạo nguyên tử và độ âm điện của flo, hãy dự đoán tính chất hoá học cơ bản của flo. Viết các PTHH minh hoạ (Lấy ví dụ với Al, H2, H2O). 2) Cho biết tính chất riêng của axit HF và ứng dụng chủ yếu của HF. 3) Cho biết điều kiện phản ứng của flo với kim loại, hiđro. 4) Cho biết đặc điểm phản ứng của flo với H2O. 2. Chuẩn bị nội dung chia sẻ ở nhóm mảnh ghép: Trình bày kết luận về tính chất hóa học của flo. Dẫn ra những PTHH để chứng minh. |
|
Phiếu học tập số 2: Nhiệm vụ học tập nhóm vàng lục
Nghiên cứu tính chất hóa học của clo 1. Nội dung thảo luận: 1) Dựa vào cấu tạo nguyên tử và độ âm điện của clo, hãy dự đoán tính chất hoá học cơ bản của clo. Viết các PTHH minh hoạ (Lấy ví dụ với Al, H2, H2O). 2) Quan sát các video thí nghiệm: “Clo tác dụng với nhôm” và “Clo tác dụng với hiđro”, nêu hiện tượng và nhận xét về khả năng phản ứng của clo. 3) Cho biết điều kiện phản ứng của clo với kim loại, hiđro. 4) Cho biết đặc điểm phản ứng của clo với H2O. 2. Chuẩn bị nội dung chia sẻ ở nhóm mảnh ghép: Trình bày kết luận về tính chất hóa học của clo. Dẫn ra những PTHH để chứng minh. |
|
Phiếu học tập số 3: Nhiệm vụ học tập nhóm nâu đỏ
Nghiên cứu tính chất hóa học của brom 1. Nội dung thảo luận: 1) Dựa vào cấu tạo nguyên tử và độ âm điện của brom, hãy dự đoán tính chất hoá học cơ bản của brom. Viết các PTHH minh hoạ (Lấy ví dụ với Al, H2, H2O). 2) Quan sát video thí nghiệm “Brom tác dụng với nhôm”, nêu hiện tượng và nhận xét về khả năng phản ứng của brom. 3) Cho biết điều kiện phản ứng của brom với kim loại, hiđro. 4) Cho biết đặc điểm phản ứng của brom với H2O. 2. Chuẩn bị nội dung chia sẻ ở nhóm mảnh ghép: Trình bày kết luận về tính chất hóa học của brom. Dẫn ra những PTHH để chứng minh. |
|
Phiếu học tập số 4: Nhiệm vụ học tập nhóm đen tím
Nghiên cứu tính chất hóa học của iot 1. Nội dung thảo luận: 1) Dựa vào cấu tạo nguyên tử và độ âm điện của iot, hãy dự đoán tính chất hoá học cơ bản của iot. Viết các PTHH minh hoạ (Lấy ví dụ với Al, H2, H2O). 2) Quan sát video thí nghiệm “Iot tác dụng với nhôm”, nêu hiện tượng và nhận xét về khả năng phản ứng của iot. 3) Cho biết điều kiện phản ứng của iot với kim loại, hiđro. 4) Cho biết đặc điểm phản ứng của iot với H2O. 2. Chuẩn bị nội dung chia sẻ ở nhóm mảnh ghép: Trình bày kết luận về tính chất hóa học của iot. Dẫn ra những PTHH để chứng minh. |
|
Phiếu học tập số 5: Nhiệm vụ học tập của nhóm mảnh ghép
1) Cho biết sự giống và khác nhau về tính chất hoá học của các halogen. 2) Dựa vào khả năng và điều kiện phản ứng của các halogen với kim loại, hiđro và nước hãy sắp xếp tính oxi hoá của các halogen theo chiều giảm dần. Giải thích. 3) Theo chiều giảm dần tính oxi hóa của các halogen thì đơn chất halogen có tính oxi hóa mạnh hơn có đẩy được đơn chất halogen có tính oxi hóa yếu hơn ra khỏi hợp chất của chúng không? Tiến hành thí nghiệm kiểm chứng về kết luận trên như sau: + Lấy 2 ống nghiệm, cho vào ống thứ nhất 2ml dung dịch KBr, ống thứ hai 2ml dung dịch KI. Cho tiếp vào cả hai ống 1ml benzen, lắc ống nghiệm và để yên, quan sát màu và sự phân lớp của các chất lỏng trong cả hai ống nghiệm. Nhỏ tiếp vào mỗi ống 3 – 4 giọt nước clo, lắc mạnh và để yên. Quan sát, nhận xét màu của lớp dung dịch và lớp benzen trong cả hai ống nghiệm. + Lấy vào ống nghiệm 2ml dung dịch KI và 3 giọt hồ tinh bột, quan sát màu của dung dịch. Nhỏ tiếp vào dung dịch 3 – 4 giọt nước brom và lắc nhẹ. Quan sát, nhận xét màu của dung dịch |
– Hoạt động nhóm: HS hoạt động theo nhóm. GV đi đến các nhóm để giám sát hoạt động các nhóm, hướng dẫn HS hoạt động nhóm, giám sát thời gian và điều khiển HS chuyển nhóm.
– Hoạt động chung cả lớp:
+ GV mời một số nhóm báo cáo kết quả về nội dung các câu trả lời của Phiếu học tập số 5. Các nhóm khác góp ý, bổ sung.
+ GV tổng kết, nhận xét, rút kinh nghiệm cho các nhóm và chiếu bảng (hoặc sơ đồ) tổng kết trong Phiếu học tập số 5.
* Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
– Thông qua quan sát, GV biết được mức độ hoạt động tích cực của các nhóm và của các HS.
– Thông qua sự trình bày của các nhóm và các HS, GV biết được HS đã có được những kiến thức nào, những kiến thức nào cần phải điều chỉnh, bổ sung ở các hoạt động tiếp theo.
3.1.4.5. Vận dụng phương pháp dạy học theo góc, dạy học hợp tác nhóm, dạy học trực quan và phương pháp bàn tay nặn bột trong hoạt động Hình thành kiến thức về “Tính chất hóa học của axit clohiđric”
- a) Bản chất
– PPDH theo góc là một phương pháp dạy học mới mà ở đó học sinh cần phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau, ở các vị trí cụ thể trong phạm vi lớp học, đáp ứng được nhiều phong cách học tập khác nhau.
– PPDH theo góc sẽ giúp học sinh lựa chọn hoạt động cũng như phong cách học: thực hành, khám phá, cơ hội để phát triển khả năng sáng tạo, cơ hội đọc, hiểu các nhiệm vụ do giáo viên đề xuất, cơ hội để mỗi cá nhân áp dụng, trải nghiệm.
- b) Quy trình thực hiện hoạt động
* Mục tiêu hoạt động
HS rèn năng lực tự học, năng lực hợp tác theo nhóm, năng lực thực hành hóa học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học để tìm hiểu về tính chất hóa học của axit clohiđric.
* Nội dung hoạt động
Vận dụng phương pháp dạy học theo góc, dạy học hợp tác nhóm, dạy học trực quan và phương pháp bàn tay nặn bột cho HS thảo luận nhóm để tìm hiểu về tính chất hóa học của axit clohiđric.
* Phương thức tổ chức hoạt động
– Thời gian tổ chức hoạt động khoảng 70 phút.
– Các hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Chuẩn bị cho việc học tập theo góc. Chuẩn bị nghiên cứu hoạt động ở các góc.
Thời gian | Hoạt động
của giáo viên |
Hoạt động
của học sinh |
Đồ dùng,
TBDH |
8 phút | – Ổn định tổ chức.
– Giới thiệu các góc và nhiệm vụ cụ thể ở mỗi góc (6 góc). – Hướng dẫn HS nghiên cứu nhiệm vụ ở các góc. |
– Ngồi theo nhóm.
– Quan sát và lắng nghe.
– Nghiên cứu các nhiệm vụ cụ thể ở các góc. |
– Máy chiếu hoặc giấy A0 (thể hiện các nhiệm vụ ở mỗi góc). |
Hoạt động 2. Thực hiện các nhiệm vụ theo các góc.
Thời gian | Hoạt động
của giáo viên |
Hoạt động
của học sinh |
Đồ dùng, TBDH |
47 phút | – Yêu cầu các nhóm thực hiện các nhiệm vụ ở các góc, mỗi góc trong thời gian 10 phút rồi luân chuyển sang góc khác.
– Hướng dẫn các nhóm thực hiện nhiệm vụ. |
– Thực hiện nhiệm vụ theo nhóm tại các góc học tập.
– Trình bày sản phẩm của nhóm tại góc học tập. |
– SGK hoá học 10.
– Các hướng dẫn nhiệm vụ ở các góc. – Bút dạ, giấy A0. – Dụng cụ thí nghiệm, hoá chất. |
Hoạt động 3. Báo cáo kết quả việc thực hiện nhiệm vụ ở các góc.
Thời gian | Hoạt động
của giáo viên |
Hoạt động
của học sinh |
TBDH |
15 phút | – Hướng dẫn HS báo cáo kết quả.
– Gọi đại diện nhóm 1 trình bày kết quả ở góc Phân tích số 1. Yêu cầu nhóm khác nhận xét, phản hồi. – Gọi đại diện nhóm 2 trình bày kết quả ở góc Áp dụng số 1. Yêu cầu nhóm khác nhận xét, phản hồi. – Gọi đại diện nhóm 3 trình bày kết quả ở góc Trải nghiệm. Yêu cầu nhóm khác nhận xét, phản hồi. – Gọi đại diện nhóm 4 trình bày kết quả ở góc Phân tích số 2. Yêu cầu nhóm khác nhận xét, phản hồi. – Gọi đại diện nhóm 5 trình bày kết quả ở góc Áp dụng số 2. Yêu cầu nhóm khác nhận xét, phản hồi. – Gọi đại diện nhóm 6 trình bày kết quả ở góc Quan sát. Yêu cầu nhóm khác nhận xét, phản hồi. – Công bố đáp án trên màn chiếu và kết luận chung về kết quả thực hiện nhiệm vụ ở các góc. – Yêu cầu các tổ quan sát đáp án của nhiệm vụ này trên màn chiếu. |
– Đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả.
– Lắng nghe, so sánh với câu trả lời của nhóm mình và đưa ra ý kiến nhận xét, bổ sung. – Quan sát sản phẩm và lắng nghe phần trình bày của nhóm bạn. – Đưa ra ý kiến nhận xét, bổ sung. – Lắng nghe và ghi nhớ kết luận mà giáo viên chốt lại. – Học sinh ghi vở những nội dung đã được giáo viên kết luận và chốt lại. |
Giấy A0.
Máy chiếu, đáp án. |
Hoạt động 4. Ghi tóm tắt nội dung.
Thời gian | Hoạt động
của giáo viên |
Hoạt động
của học sinh |
TBDH |
10 phút | Cho học sinh ghi vở những nội dung đã được giáo viên kết luận và chốt lại. | Học sinh ghi vở những nội dung đã được giáo viên kết luận và chốt lại. | Máy chiếu |
GÓC PHÂN TÍCH SỐ 1
- Mục tiêu
Từ việc nghiên cứu SGK học sinh rút ra kết luận về kiến thức mới.
- Nhiệm vụ
2.1. Nghiên cứu SGK thảo luận theo nhóm, rút ra kết luận về:
– Tính chất hóa học cơ bản của axit HCl (tính axit mạnh).
– Viết các PTHH minh họa.
2.2. Thống nhất trong nhóm ghi nội dung vào phiếu học tập số 1.
Phiếu học tập số 1
a/ Hãy nêu các tính chất hóa học cơ bản của một axit?
b/ Viết PTHH xảy ra (nếu có) của HCl tác dụng với: Fe, Cu, Na2O, Cu(OH)2, CaCO3
c/ Kết luận về tính chất hóa học của axit HCl.
GÓC ÁP DỤNG SỐ 1
- Mục tiêu
Từ phiếu hỗ trợ kiến thức của GV (nội dung tóm tắt kiến thức của bài học), HS có thể áp dụng để giải bài tập.
- Nhiệm vụ
2.1. HS nghiên cứu (cá nhân) nội dung trong phiếu hỗ trợ kiến thức.
2.2. Hoàn thành phiếu học tập số 2.
Phiếu học tập số 2
a/ Viết các PTHH xảy ra (nếu có) của HCl tác dụng với các chất sau: Al, Fe(OH)3, CuO, Na2CO3, AgNO3
b/ Trắc nghiệm
Câu 1: Khí hiđro clorua có tính chất hóa học nào sau đây?
- Làm đỏ giấy quỳ tím. B. Tác dụng được với CaCO3.
- Dễ dàng tác dụng với kim loại. D. Làm đỏ giấy quỳ tím tẩm ướt.
Câu 2: Dãy nào sau đây gồm các chất đều tác dụng với axit HCl ?
- CuO, NaOH, K2SO4, KMnO4. B. CaO, Ba(OH)2 , MnO2, Cu.
- FeO, NaOH, K2CO3, Zn. D. CuO, NaOH, KClO3, Ag.
|
GÓC TRẢI NGHIỆM
- Mục tiêu
Từ các thí nghiệm HS kết luận được tính axit của HCl.
- Nhiệm vụ
2.1. Dựa vào tính chất hóa học chung của axit đã học ở lớp 9 hãy dự đoán tính chất hóa học của axit HCl.
2.2. Với các dụng cụ và hóa chất có sẵn hãy tiến hành thí nghiệm (dựa vào phiếu hướng dẫn thí nghiệm) để chứng minh các dự đoán của mình là đúng. Từ đó rút ra kết luận về tính chất hóa học của axit HCl.
2.3. Ghi báo cáo tường trình thí nghiệm theo mẫu báo cáo dưới đây:
STT | Tên thí nghiệm | Hiện tượng | PTHH và vai trò của HCl trong phản ứng |
1 | Axit HCl tác dụng với giấy quỳ tím | ||
2 | Axit HCl tác dụng với CuO | ||
3 | Axit HCl tác dụng với Cu(OH)2 | ||
4 | Axit HCl tác dụng với CaCO3 | ||
5 | Axit HCl tác dụng với Fe, Cu |
PHIẾU HƯỚNG DẪN THÍ NGHIỆM
TN 1: (HS 1 thực hiện) Lấy 1 mẩu giấy quỳ tím đặt lên mặt kính. Nhỏ 1 giọt dung dịch HCl lên mẩu giấy quỳ tím.
TN 2: (HS 2) Dùng thìa thủy tinh lấy bột CuO khoảng bằng hạt đỗ đen cho vào ống nghiệm. Nhỏ từ từ dung dịch HCl vào ống nghiệm.
TN3: (HS 3) Cho khoảng 1ml dung dịch CuSO4 vào ống nghiệm, sau đó cho khoảng 1ml dung dịch NaOH vào ống nghiệm và lắc đều (thu được Cu(OH)2). Tiếp tục nhỏ từ từ dung dịch HCl vào ống nghiệm, lắc đều.
TN4: (HS 4) Dùng thìa thủy tinh lấy bột CaCO3 bằng hạt đỗ đen cho vào ống nghiệm. Nhỏ từ từ dung dịch HCl vào ống nghiệm.
TN5: (HS 5) Cho vào 2 ống nghiệm lần lượt 1 đinh sắt, 1 mẩu vụn đồng. Nhỏ khoảng 1-2ml dung dịch HCl vào lần lượt từng ống.
GÓC PHÂN TÍCH SỐ 2
- Mục tiêu
Từ việc nghiên cứu SGK học sinh rút ra kết luận về kiến thức mới.
- Nhiệm vụ
2.1. Nghiên cứu SGK thảo luận theo nhóm, rút ra kết luận về:
– Tính chất hóa học của axit HCl (tính khử).
– Viết các PTHH minh họa.
2.2. Thống nhất trong nhóm ghi nội dung vào phiếu học tập số 3.
Phiếu học tập số 3
a/ Số oxi hóa có thể có của clo là:………………………..
b/ Số oxi hóa của clo trong hợp chất HCl là:………..
c/ Axit HCl còn thể hiện tính chất hóa học khác là tính chất gì?
d/ Viết các PTHH của HCl tác dụng với KMnO4, K2Cr2O7. Xác định số oxi hóa của clo và vai trò của HCl trong các phản ứng.
GÓC ÁP DỤNG SỐ 2
- Mục tiêu
Từ phiếu hỗ trợ kiến thức của GV (nội dung tóm tắt kiến thức của bài học), HS có thể áp dụng để giải bài tập.
- Nhiệm vụ
2.1. HS nghiên cứu (cá nhân) nội dung trong phiếu hỗ trợ kiến thức.
2.2. Hoàn thành phiếu học tập số 4.
Phiếu học tập số 4
a/ Cân bằng các phản ứng sau theo phương pháp thăng bằng electron? Xác định chất khử, chất oxi hóa?
KMnO4 + HCl → MnCl2 + KCl + Cl2 + H2O
K2Cr2O7 + HCl → KCl + CrCl3 + Cl2 + H2O
c/ Kết luận: tính chất hóa học của HCl là……………………….
GÓC QUAN SÁT
- Mục tiêu
Từ dự đoán về tính chất hóa học của axit HCl, HS xem các movie thí nghiệm trên máy tính bảng để kiểm chứng.
- Nhiệm vụ
2.1. Dự đoán tính chất hóa học của axit HCl (tính khử).
2.2. Quan sát video thí nghiệm trên máy tính. Tiến hành ghi kết quả thí nghiệm, giải thích hiện tượng theo mẫu hướng dẫn.
2.3. Ghi kết quả vào phiếu học tập số 5.
Phiếu học tập số 5
- a) Quan sát các thí nghiệm minh họa cho tính chất hóa học của axit HCl và điền vào bảng sau:
STT | Tên thí nghiệm | Hiện tượng | PTHH và vai trò của HCl trong phản ứng |
1 | Axit HCl tác dụng với KMnO4 | ||
2 | Axit HCl tác dụng với K2Cr2O7 |
- b) Kết luận về tính chất hóa học của axit HCl.
* Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
– Thông qua quan sát, GV biết được mức độ hoạt động tích cực của các nhóm và của các HS.
– Thông qua sự trình bày của các nhóm và các HS, GV biết được HS đã có được những kiến thức nào, những kiến thức nào cần phải điều chỉnh, bổ sung ở các hoạt động tiếp theo.
3.1.4.6. Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm, phương pháp trò chơi kết hợp kỹ thuật sơ đồ tư duy, kỹ thuật phòng tranh trong hoạt động “Luyện tập”
- a) Bản chất
– Phương pháp trò chơi là phương pháp dạy học mà giáo viên sẽ tổ chức cho các em học sinh tìm hiểu về một vấn đề nào đó thông qua chơi trò chơi. Và phương pháp này thuộc danh sách các phương pháp dạy học mới giúp tăng sự kích thích, hứng thú tìm hiểu vấn đề của học sinh.
– Sơ đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Sơ đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.
– Kỹ thuật phòng tranh có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm. GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm. Mỗi thành viên (hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh. HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung. Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu.
- b) Quy trình thực hiện hoạt động
* Mục tiêu hoạt động
HS rèn năng lực tự học, năng lực hợp tác theo nhóm, năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học, năng lực tính toán để củng cố các kiến thức về halogen.
* Nội dung hoạt động
Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm, phương pháp trò chơi kết hợp kỹ thuật sơ đồ tư duy, kỹ thuật phòng tranh cho HS thảo luận nhóm để củng cố các kiến thức về halogen.
* Phương thức tổ chức hoạt động
– Thời gian tổ chức hoạt động khoảng 90 phút.
– Hoạt động cá nhân:
+ Mở đầu hoạt động luyện tập, để không khí lớp học thêm sôi động, hấp dẫn, giáo viên tổ chức “TRÒ CHƠI ZICZAC VUI ĐỂ HỌC” trong thời gian 15 phút.
+ Giáo viên sẽ mời lần lượt từng học sinh lên chơi. Qua hoạt động này, HS sẽ viết các PTHH một cách ngẫu nhiên.
– Hoạt động nhóm (6 nhóm):
+ GV nêu nhiệm vụ học tập cho các nhóm:
- Nhóm 1: Vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt kiến thức về đơn chất halogen.
- Nhóm 2: Vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt kiến thức về hợp chất halogen.
- Nhóm 3: Hoàn thành nội dung phiếu học tập số 1 rồi dán lên tường.
- Nhóm 4: Hoàn thành nội dung phiếu học tập số 2 rồi dán lên tường.
- Nhóm 5: Hoàn thành nội dung phiếu học tập số 3 rồi dán lên tường.
- Nhóm 6: Hoàn thành nội dung phiếu học tập số 4 rồi dán lên tường.
+ Nội dung các phiếu học tập
Phiếu học tập số 1
1/ Viết PTHH chứng minh tính oxi hoá của F2, Cl2, Br2, I2 .
+ Tác dụng với kim loại
+ Tác dụng với hiđro
+ Tác dụng với nước (F2 + H2O)
2/ Viết PTHH chứng minh Cl2, Br2 vừa thể hiện tính oxi hoá, vừa thể hiện tính khử
+ Tác dụng với nước
Phiếu học tập số 2
1/ Viết PTHH chứng minh HCl là một axit mạnh.
+ Tác dụng với kim loại (đứng trước hidro)
+ Tác dụng với oxit bazơ
+ Tác dụng với bazơ
+ Tác dụng với muối
2/ Viết PTHH chứng minh HCl có tính khử yếu.
3/ Viết PTHH chứng minh HF có khả năng ăn mòn thuỷ tinh.
Phiếu học tập số 3
Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết các dung dịch sau:
NaCl, NaBr, NaI, HCl, NaOH
Phiếu học tập số 4
Cho 16g hỗn hợp X gồm Fe và Mg tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl thì thu được 8,96 lit khí H2 ở đktc. Tính khối lượng của Fe và Mg trong hỗn hợp ban đầu.
– Hoạt động cả lớp:
+ GV mời nhóm 1 và nhóm 2 báo cáo, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
+ Sau đó HS cả lớp đi xem triển lãm (nội dung phiếu học tập số 1, 2, 3, 4) và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
+ GV nhận xét, đánh giá.
* Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
– Thông qua quan sát, GV biết được mức độ hoạt động tích cực của các nhóm và của các HS.
– Thông qua sự trình bày của các nhóm và các HS, GV biết được HS đã có được những kiến thức nào, những kiến thức nào cần phải điều chỉnh, bổ sung ở các hoạt động tiếp theo.
3.1.5. Xây dựng bảng mô tả các yêu cầu và biên soạn câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học của chủ đề
3.1.5.1. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho chủ đề
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng |
– Nêu được vị trí nhóm halogen trong bảng tuần hoàn; Sự biến đổi độ âm điện, bán kính nguyên tử.
– Viết được cấu tạo phân tử của X2, HCl. – Nêu được tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng, điều chế một số đơn chất và hợp chất halogen. – Nêu được tính chất hóa học, sự biến đổi tính chất hóa học của các đơn chất trong nhóm halogen. – Phương pháp điều chế các halogen trong phòng thí nghiệm, trong công nghiệp. – Mô tả và nhận biết được các hiện tượng TN. |
– Viết được cấu hình lớp electron ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố halogen (tương tự nhau).
– Viết được PTHH chứng minh tính chất hoá học cơ bản của các halogen là tính oxi hoá mạnh (tác dụng với kim loại, hiđro). Clo, brom, iot còn thể hiện tính khử. – Viết được phương trình phản ứng điều chế các halogen trong PTN và trong CN. – Cân bằng phản ứng oxi hóa khử từ đơn giản đến phức tạp. – Viết được các PTHH chứng minh tính chất hoá học của HCl. |
– Dự đoán tính chất hóa học của các halogen.
– Viết được các PTHH chứng minh tính chất oxi hoá mạnh của các nguyên tố halogen, quy luật biến đổi tính chất của các nguyên tố trong nhóm. – Viết được các PTHH chứng minh tính chất hoá học của axit HX. – Tính thể tích hoặc khối lượng dung dịch chất tham gia hoặc tạo thành sau phản ứng.
|
3.1.5.2. Hệ thống câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học chủ đề
- a) Mức độ nhận biết
Câu 1: Dung dịch axit nào sau đây không thể chứa trong bình thuỷ tinh?
- HCl. . B. H2SO4. C. HNO3. D. HF.
Câu 2: Các nguyên tố halogen nhóm VIIA có cấu hình electron lớp ngoài cùng là
- 3s2 3p5. B. 2s2 2p5. C. 4s2 4p5. D. ns2 np5.
Câu 3: Tính oxi hóa của các halogen tăng dần theo thứ tự sau:
- Cl2 < Br2 < I2 <F2. B. F2 < Cl2 <Br2 <I2.
- Br2 < F2 < I2 <Cl2. D. I2 < Br2 <Cl2 <F2.
Câu 4: Chọn phát biểu đúng
- Iot là phi kim mạnh nhất trong nhóm halogen.
- Flo là phi kim yếu nhất trong nhóm halogen.
- Clo không tan trong nước.
- Từ Flo đến iot nhiệt độ nóng chảy tăng dần.
Câu 5: Thuốc thử để nhận biết iot là
- hồ tinh bột. B. Quỳ tím.
- dung dịch AgNO3. D. Dung dịch BaCl2.
Câu 6: Hiện tượng khi cho quỳ tím ẩm vào bình đựng khí hidroclorua là
- quỳ tím hóa đỏ. B. quỳ tím hóa xanh.
- quỳ tím hóa hồng. D. quỳ tím không đổi màu.
Câu 7: Phản ứng nào sau đây dùng điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm
- MnO2+ 4HCl ®MnCl2 + Cl2 + 2H2O.
- 2NaCl + H2O ® NaCl + NaClO + H2.
- 2NaCl + 2H2O ® 2NaOH + H2 + Cl2.
- 2HCl ® H2 + Cl2.
Câu 8: Trong các kim loại sau đây, kim loại nào khi tác dụng với clo và axit clohiđric cho cùng một loại muối?
- Zn. B. Fe. C. Cu. D. Ag.
- b) Mức độ thông hiểu
Câu 9: Cho phản ứng: H2S + Br2 + H2O à HBr + H2SO4. Vai trò của brom trong phản ứng là
- chất oxi hóa. B. chất khử.
- vừa là chất khử, vừa là chất oxi hóa. D. môi trường.
Câu 10: Xác định vai trò của clo trong phản ứng sau:
Cl2 + NaOH à NaCl + NaClO + H2O
- chất oxi hóa. B. chất khử.
- vừa là chất khử, vừa là chất oxi hóa. D. môi trường.
Câu 11: Nước clo chứa các chất nào sau đây?
- Cl2, H2O, HCl, HClO. B. HCl, HClO.
- Cl2, H2O. D. H2O, HCl.
Câu 12: Dung dịch HCl phản ứng được với tất cả các chất trong nhóm chất nào sau đây:
- NaCl, H2O, Ca(OH)2, KOH.
- CaO, Na2CO3, Al(OH)3, S.
- Al(OH)3, Cu, S, Na2CO3.
- D. Zn, CaO, Al(OH)3, Na2CO3.
Câu 13: Cho các phản ứng sau :
- Cl2 + H2O ® HClO + HCl
- Cl2 + H2O + 2SO2® H2SO4 + 2HCl
- Cl2 + H2S ® 2HCl + S
- Cl2 + Ca(OH)2® CaOCl2 + H2O
Các phản ứng trong đó Cl2 chỉ đóng vai trò chất oxi hóa là:
- 2, 3. B. 3, 4. C. 1, 2. D. 1, 4.
- c) Mức độ vận dụng
Câu 14: Cho dung dịch HCl 5% vào Na2CO3 thu được 2,24 lít khí CO2 (đktc). Khối lượng dung dịch axit HCl đã dùng là
- 146 gam. B. 7,3 gam.
- 3,65 gam. D. 73 gam.
Câu 15: Cho V ml dung dịch HCl 1M vào 200ml dung dịch NaOH 1M. Giá trị của V là
- 0,1. B. 100. C. 200. D. 0,2.
3.1.6. Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.1.6.1. Kết quả bài kiểm tra thường xuyên của lớp thực nghiệm
Sĩ số học sinh |
Kém | Yếu | TB | Khá | Giỏi | |||||
0 <= Điểm < 3.5 | 3.5 <= Điểm < 5 | 5 <= Điểm < 6.5 | 6.5 <= Điểm < 8 | 8 <= Điểm <= 10 | ||||||
SL | TL | SL | TL | SL | TL | SL | TL | SL | TL | |
44 | 0 | 0.00% | 2 | 4.55% | 5 | 11.36% | 7 | 15.91% | 30 | 68.18% |
3.1.6.2. Kết quả nhận xét, đánh giá của giáo viên THPT đối với chương Halogen
Nội dung | Tỉ lệ % | |||
Tốt | Khá | Trung bình | Không đạt | |
Về nội dung bài học | ||||
1. Thiết kế logic, đảm bảo được vai trò, vị trí của môn Hoá học trong giáo dục. | 88,89 | 11,11 | 0 | 0 |
2. Đáp ứng được yêu cầu cần đạt của chương trình phổ thông mới. | 88,89 | 11,11 | 0 | 0 |
3. Đảm bảo phát triển được các năng lực đặc thù của môn Hoá cho học sinh. | 77,78 | 11,11 | 11,11 | 0 |
4. Có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực nghiệm giúp học sinh dễ dàng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. | 88,89 | 11,11 | 0 | 0 |
5. Bài tập vận dụng phù hợp với kiến thức của học sinh. | 66,67 | 22,22 | 11,11 | 0 |
6. Giáo viên dễ dàng đa dạng hoá các hình thức học tập, sử dụng công nghệ thông tin và thiết bị dạy học. | 100 | 0 | 0 | 0 |
7. Có sự liên hệ với kiến thức liên môn Khoa học tự nhiên: Vật lí– Sinh học. | 55,56 | 33,33 | 11,1 | 0 |
8. Thể hiện được yêu cầu phân hóa theo định hướng giáo dục nghề nghiệp. | 66,67 | 11,11 | 22,22 | 0 |
9. Được tổ chức theo hướng khuyến khích tư duy độc lập, sáng tạo, phù hợp với quy luật nhận thức, thuận lợi cho việc tự học. | 88,89 | 11,11 | 0 | 0 |
Về hình thức trình bày | ||||
10. Cấu trúc bài học được thiết kế hợp lí, logic, kết hợp hài hoà giữa các phần: lí thuyết, thực nghiệm, bài tập. | 100 | 0 | 0 | 0 |
11. Ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt phổ thông; văn phong trong sáng, dễ hiểu, phù hợp với học sinh. | 100 | 0 | 0 | 0 |
12. Kênh chữ và hình chuyển tải được nội dung, tạo hứng thú cho học sinh và phù hợp với đặc trưng môn học. | 88,89 | 11,11 | 0 | 0 |
13. Có sự cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, giữa các thông tin và khoảng trống; hệ thống tín hiệu, biểu tượng, kiểu chữ. | 88,89 | 11,11 | 0 | 0 |
14. Tranh, ảnh, bảng biểu, rõ ràng, chính xác, cập nhật, chỉ rõ nguồn dẫn. | 88,89 | 11,11 | 0 | 0 |
3.1.6.3. Phiếu quan sát học sinh lớp đối chứng (10A7) và lớp thực nghiệm (10A4)
Lớp đối chứng (10A7) | Lớp thực nghiệm (10A4) | |
Hứng thú học tập | Hứng thú học tập chưa cao. | Rất hứng thú học tập. |
Thái độ tham gia tích cực | Chưa tích cực tham gia các hoạt động. | Chủ động, tích cực tham gia các hoạt động. |
Phát triển tư duy | Chưa phát triển tư duy cho HS. | Khả năng quan sát, dự đoán khá tốt. |
Rèn kỹ năng thực hành | Chưa biết quan sát, nêu và giải thích hiện tượng thí nghiệm. | – Kỹ năng quan sát, nêu và giải thích hiện tượng thí nghiệm tốt hơn.
– Kỹ năng tiến hành thí nghiệm tốt hơn. |
Nhận xét chung | Chưa thực sự hứng thú học tập, chưa tích cực tham gia các hoạt động, nhiều HS chưa nắm được bài học. | Rất hứng thú học tập, tích cực tham gia các hoạt động, đa số HS hiểu được nội dung bài học tương đối đầy đủ, chính xác. |
3.2. Những đơn vị, cá nhân tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu
– Đề tài được bản thân áp dụng tại trường THPT Lương Văn Cù, lớp 10A4, học kỳ II, năm học 2020-2021.
– Trong những kỳ họp tổ chuyên môn ở trường THPT Lương Văn Cù, tôi tăng cường thực hiện triển khai đề tài này cho giáo viên bộ môn hoá học vào các buổi sinh hoạt chuyên môn.
3.3. Mức độ khả thi
3.3.1. Đối với học sinh
+ Học sinh phải dần xây dựng các phẩm chất và khả năng thích nghi với phương pháp dạy học mới như xác định được mục tiêu của việc học, tạo tính tự giác học tập, có trách nhiệm với việc học của mình và việc học chung của cả lớp, tự giác học tập ở bất kì hoàn cảnh hay điều kiện nào,….
+ Học sinh nhiệt tình tham gia học tập trong các tiết học thực nghiệm.
+ Học sinh có khả năng giao lưu, hợp tác trong làm việc nhóm.
3.3.2. Đối với giáo viên
+ Để áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực, giáo viên cần phải trải qua quá trình đào tạo, tích cực nghiên cứu mới có thể dễ dàng thích nghi với những thay đổi về chức năng cũng như nhiệm vụ giảng dạy của mình. Bên cạnh đó, thầy cô còn phải nhiệt tình, sẵn sàng tiếp nhận các thay đổi mới của nền giáo dục.
+ Giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy phải là những người nắm vững về kiến thức chuyên môn, có kỹ năng sư phạm, khéo léo trong cách ứng xử, sử dụng thành thạo công nghệ thông tin để ứng dụng vào việc giảng dạy, biết cách định hướng học sinh theo đúng mục tiêu giáo dục đã đề ra. Tuy nhiên cũng cần phải đảm bảo được sự tự do nhận thức của học sinh.
+ Giáo viên cần linh hoạt trong xây dựng dạy học chủ đề và cần đầu tư nhiều hơn trong công tác chuẩn bị, thiết kế kế hoạch bài dạy cho phù hợp với tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “lấy học sinh làm trung tâm”.
3.3.3. Trang thiết bị dạy học
+ Sách giáo khoa nên có sự giảm tải về khối lượng kiến thức, giảm những nội dung buộc học sinh phải ghi nhớ, các câu hỏi tái tạo hay kết luận mang tính áp đặt, thay vào đó nên bổ sung thêm các bài toán về nhận thức, các câu hỏi để phát triển trí thông minh, các gợi ý để học sinh dựa vào đó phát triển nội dung của bài học.
+ Đảm bảo trang thiết bị dạy học ở mức độ tối thiểu phục vụ công tác dạy và học.
+ Cung cấp đủ trang thiết bị thực hành để học sinh thực hiện bài thực hành thí nghiệm.
3.3.4. Đổi mới cách đánh giá kết quả của học sinh
+ Với các phương pháp dạy học tích cực, cần phải đánh giá kết quả học tập học sinh một cách công khai và công bằng. Nên thực hiện đánh giá toàn bộ quá trình học tập của học sinh về tính tự giác, chủ động trong mỗi tiết học bao gồm các tiết lý thuyết, buổi thực hành.
+ Hệ thống câu hỏi được sử dụng làm kiểm tra, đánh giá phải chứa đựng 70% nội dung ở mức độ chuẩn về mặt bằng học thức cho các em học sinh và 30% là nội dung nâng cao.
- Hiệu quả đạt được
+ Sau quá trình tiếp thu và hình thành các kỹ năng học tập theo phương pháp mới, học sinh tỏ ra rất hào hứng với nội dung bài học, sôi nổi xây dựng bài, đóng góp phát biểu ý kiến riêng trong quá trình học, vốn kiến thức tổng hợp của học sinh được bổ sung nhẹ nhàng, tự nhiên nhưng rất hiệu quả. Từ đó các em có niềm say mê thích thú tìm tòi, nghiên cứu các bài học trong sách vở và thực tiễn xung quanh. Không còn sợ thi, sợ kiểm tra bài cũ, sợ lên bảng hay ngại xung phong trả lời,…
+ Chất lượng học lực của HS cũng từ đó phát huy, tỉ lệ HS yếu – kém giảm và tỉ lệ HS trung bình – khá – giỏi tăng.
+ HS khá thành thạo trong hoạt động làm việc nhóm, cùng hợp tác và biết cách tổ chức nhóm hoạt động có hiệu quả.
+ Giúp cho giáo viên có thêm nhiều kinh nghiệm về đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học.
- Sau đây là bảng số liệu so sánh kết quả bài kiểm tra cuối kì I (trước khi áp dụng sáng kiến) và bài kiểm tra thường xuyên (sau khi áp dụng sáng kiến):
Bài kiểm tra | Kém | Yếu | TB | Khá | Giỏi | |||||
0 <= Điểm < 3.5 | 3.5 <= Điểm < 5 | 5 <= Điểm < 6.5 | 6.5 <= Điểm < 8 | 8 <= Điểm <= 10 | ||||||
SL | TL | SL | TL | SL | TL | SL | TL | SL | TL | |
Cuối kì I | 0 | 0.00% | 5 | 11.36% | 18 | 40.91% | 6 | 13.63% | 15 | 34.1% |
Thường xuyên | 0 | 0.00% | 2 | 4.55% | 5 | 11.36% | 7 | 15.91% | 30 | 68.18% |
Qua bảng số liệu ta thấy lớp 10A4 sau khi được áp dụng sáng kiến thì có kết quả học tập tiến bộ hơn, tỷ lệ HS yếu và trung bình giảm đáng kể, tỷ lệ HS khá và giỏi tăng khá nhiều.
- Tiếp theo là bảng số liệu so sánh kết quả bài kiểm tra thường xuyên của lớp đối chứng 10A7 (sĩ số 42 HS) và lớp thực nghiệm 10A4:
Lớp | Kém | Yếu | TB | Khá | Giỏi | |||||
0 <= Điểm < 3.5 | 3.5 <= Điểm < 5 | 5 <= Điểm < 6.5 | 6.5 <= Điểm < 8 | 8 <= Điểm <= 10 | ||||||
SL | TL | SL | TL | SL | TL | SL | TL | SL | TL | |
10A7 | 0 | 0.00% | 7 | 16.67% | 17 | 40.48% | 6 | 14.28% | 12 | 28.57% |
10A4 | 0 | 0.00% | 2 | 4.55% | 5 | 11.36% | 7 | 15.91% | 30 | 68.18% |
Qua bảng số liệu ta thấy lớp 10A4 (được áp dụng sáng kiến) có tỷ lệ HS khá – giỏi cao hơn so với lớp 10A7 (không được áp dụng sáng kiến). Và tỷ lệ HS trung bình – yếu của lớp 10A4 thấp hơn so với lớp 10A7.
- Mức độ ảnh hưởng
Sau khi tôi phổ biến đề tài này đến các bạn đồng nghiệp bộ môn Hóa ở một số trường trong tỉnh thì các bạn đồng nghiệp cũng đã áp dụng và kiểm định thực tế, cuối cùng cũng khẳng định đề tài có chất lượng, tính khả thi cao, giá trị sử dụng lâu dài. Có thể áp dụng trong phạm vi rộng hơn với đối tượng học sinh ở các trường trung học phổ thông.
Qua việc nghiên cứu đề tài “Vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy chủ đề NHÓM HALOGEN môn Hóa học lớp 10 cơ bản”, các giáo viên sẽ mạnh dạn, khéo léo vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào môn học mình đang dạy thật hiệu quả.
- Kết luận
Việc đổi mới phương pháp dạy học giúp giáo viên thực sự đóng vai trò là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập. Giáo viên phải có động lực đổi mới, nhiệt tình tâm huyết với nghề, tích cực học tập, trau dồi kiến thức chuyên môn và phương pháp dạy học, thành thạo ứng dụng công nghệ thông tin.
Qua kết quả thực nghiệm, tôi đã xác định yêu cầu cần đạt về kiến thức, năng lực và phẩm chất nội dung của chương, đó là căn cứ để xây dựng kế hoạch dạy học, áp dụng phương pháp dạy học tích cực. Đây là “bước đệm” để giáo viên và học sinh có thể dạy và học tốt chương trình mới, giúp học sinh biết cách phối hợp vận dụng kiến thức từ đó phát triển được năng lực, phẩm chất theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và chương trình giáo dục phổ thông môn Hóa học.
Qua quá trình áp dụng sáng kiến tôi thấy để đạt kết quả cao, cần lưu ý một số điểm sau:
- a) Đối với giáo viên: Cần tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát huy năng lực học sinh, sau mỗi tiết dạy cần có sự rút kinh nghiệm nhằm giúp các em hứng thú học tập, tích cực hợp tác với các thầy cô hơn, tự học tự giác hơn và say mê nghiên cứu môn hóa hơn.
- b) Đối với nhà trường: Cần có sự động viên nhiều hơn nữa trong phong trào đổi mới phương pháp dạy học, viết và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
- c) Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo: Với các sáng kiến kinh nghiệm hay, tôi và nhiều đồng nghiệp mong muốn Sở Giáo dục và Đào tạo đưa lên trang “Trường học kết nối” để nhiều đồng nghiệp khác tham khảo và áp dụng hiệu quả các sáng kiến kinh nghiệm đã được hội đồng khoa học ngành đánh giá xếp loại.
Trên đây là kết quả nghiên cứu đề tài “Vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy chủ đề NHÓM HALOGEN môn Hóa học lớp 10 cơ bản”, tôi hi vọng rằng đề tài này sẽ góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa học ở trường THPT hiện nay. Do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình độ còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của Hội đồng khoa học nhà trường cũng như các đồng nghiệp để đề tài từng bước hoàn chỉnh và áp dụng có hiệu quả hơn nữa. Xin chân thành cảm ơn.