Công trình: Tổ chức dạy học theo hợp đồng một số chủ đề tích hợp các môn học khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở
Link công trình: https://drive.google.com/drive/folders/1jAVXYvx_0qbj4iYl8UUvUZmJc7X_D-tm?fbclid=IwAR2wUYmm1k48hWeuvjn3a0xDcRl9830QcAygUYrbelYjEZR4Hmx9sgwxsuM
Giới thiệu về công trình:
MỞ ĐẦU
- Lí do chọn đề tài
Thế kỉ XXI thế kỉ bùng nổ công nghệ, hàng loạt phát minh mang tính lịch sử ra đời; thế kỉ của sự phát triển mạnh mẽ ở tất cả các lĩnh vực, trên cơ sở đảm bảo phát triển bền vững cho nhân loại. Xu hướng toàn cầu hóa tác động tất cả các nước không chỉ trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa, công nghệ, kĩ thuật, … mà cả giáo dục đào tạo. Bối cảnh đó đặt ra yêu cầu phải đổi mới giáo dục ở tất cả các nước cho phù hợp với yêu cầu của xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, mở rộng hình thức đào tạo thì đổi mới PPDH là một yếu tố không thể thiếu của đổi mới giáo dục.
PPDH hiện nay còn mang nặng tính hàn lâm, kinh viện; chưa đi trước sự phát triển và kéo theo sự phát triển, do vậy chưa phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Nhiều PPDH mới đã được đề xuất, tuy nhiên không phải PPDH nào cũng mang lại hiệu quả cao trong việc tích cực hóa hoạt động học tập của HS, vì vậy việc tìm ra và kết hợp tốt các PPDH nhằm kích thích tính ham hiểu biết, say mê học tập và tích cực, tự giác là điều quan trọng với mọi môn học nói chung và Vật lí nói riêng. Dạy học theo hợp đồng dựa trên quan điểm dạy học phân hóa là một trong những PPDH hay đáp ứng các yêu cầu trên. Đây là một trong ba PPDH mới, bước đầu đã được nghiên cứu và triển khai nhưng chưa đầy đủ và chưa áp dụng cụ thể vào chương trình Vật lí phổ thông. PPDH này đối với đa số GV phổ thông hiện nay là PPDH mới, nhiều GV còn chưa biết đến PPDH này.
Bên cạnh sự tăng trưởng không ngừng của lượng thông tin, thì với sự phát triển của các phương tiện công nghệ thông tin, ngày càng có nhiều cơ hội để mỗi người dễ dàng tiếp cận các thông tin mới nhất. Trước tình hình đó buộc chúng ta phải xem lại chức năng truyền thống của người GV là truyền đạt kiến thức, đặc biệt là những kiến thức của từng môn khoa học riêng rẽ (lí, hoá, sinh, địa chất, thiên văn…). GV phải biết dạy tích hợp các khoa học, dạy cho HS cách thu thập, chọn lọc, xử lí các thông tin, biết vận dụng các kiến thức học được vào các tình huống của đời sống thực tế. Dạy học theo xu hướng tích hợp nội dung và chương trình đang là lựa chọn của nhiều quốc gia trên thế giới hiện nay. Bộ Giáo dục và
Đào tạo của nước ta cũng đã định hướng đến sau 2015, sẽ tiến hành tích hợp các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học ở bậc THCS thành môn KHTN.
Chính vì những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Tổ chức dạy học theo hợp đồng một số chủ đề tích hợp các môn khoa học tự nhiên ở trường Trung học Cơ sở” để nghiên cứu, tham dự chương trình “Tri thức trẻ vì giáo dục” năm 2021.
Mục tiêu của đề tài
Xây dựng được một số chủ đề tích hợp các môn KHTN, đề xuất được tiến trình dạy học và thử nghiệm tổ chức dạy học theo hợp đồng các chủ đề này nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của HS.
Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được một số chủ đề tích hợp các môn KHTN và vận dụng một cách hợp lí dạy học theo hợp đồng các chủ đề này thì sẽ góp phần nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
Nhiệm vụ nghiên cứu
-
- Nghiên cứu lí luận, chương trình SGK THCS và xây dựng được một số chủ đề tích hợp các môn KHTN.
- Áp dụng dạy học theo hợp đồng một số chủ đề tích hợp các môn KHTN.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học đã đề
ra.
Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học theo hợp đồng một số chủ đề tích hợp các môn KHTN.
Phạm vi nghiên cứu
-
- Một số chủ đề tích hợp các môn KHTN như Môi trường, Ánh sáng.
- Địa bàn thực tập sư phạm giới hạn tại một số trường THCS ở tỉnh Thừa Thiên Huế năm học 2019-2020.
Lịch sử nghiên cứu
Việc tìm ra cách học khoa học để khắc sâu kiến thức, dễ nhớ và tạo nên hứng thú cho HS khi có điều kiện áp dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn là điều cần thiết và có ý nghĩa, đây là vấn đề được nhiều nhà lí luận dạy học quan tâm nghiên cứu; tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu hiện nay mới chỉ tập trung đa phần về dạy học tích hợp kiến thức trong một môn, việc tích hợp kiến
thức giữa các môn học chỉ mới được định hướng và bước đầu thử nghiệm ở các trường thực nghiệm.
Cơ sở lí luận về quan điểm dạy học tích hợp và việc sử dụng quan điểm này trong dạy học ở chương trình phổ thông đã được một số tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu:
- Các nhà nghiên cứu như: Trần Bá Hoành, Nguyễn Văn Khải, Đỗ Hồng Thái, Cao Thị Thặng, Nguyễn Văn Biên, Hoàng Thị Tuyết, Nguyễn Trọng Hoàn, Dương Tiến Sỹ,… đều đi đến khẳng định: tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông và trong xây dựng chương trình môn học ở nhiều nước trên thế giới. Quan điểm dạy học tích hợp được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về quá trình học tập và quá trình dạy học.
- Đã có một số công trình nghiên cứu về việc sử dụng quan điểm dạy học tích hợp trong dạy học như: Đỗ Hồng Thái với đề tài: “Hình thành năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên trung học phổ thông”, Cao Thị Thặng với các đề tài “Nghiên cứu và thử nghiệm bước đầu một số chủ đề tích hợp liên môn Vật lí, Hóa học, Sinh học ở trường trung học cơ sở” và “Vận dụng quan điểm tích hợp trong việc phát triển chương trình giáo dục Việt Nam giai đoạn sau 2015”, Nguyễn Văn Biên với đề tài “Dạy học đề tài biến đổi khí hậu trong môn Vật lí ở trường phổ thông”, Đinh Xuân Giang với đề tài “Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp trong dạy học một số kiến thức về Chất khí và Cơ sở của Nhiệt động lực học (Vật lí 10 Cơ bản) nhằm phát triển hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức của học sinh”, Nguyễn Trọng Đức với đề tài “Xây dựng và thử nghiệm một số chủ đề tích hợp liên môn Lịch sử và Địa lý ở trường trung học cơ sở”, Lê Thị Thu Tâm với đề tài “Nghiên cứu dạy học tích hợp cho mô đun máy điện tại trường Trung cấp nghề khu vực Nam Tây ninh”, Nguyễn Thị Hoàn với đề tài “Tích hợp các kiến thức về sản xuất điện năng khi dạy một số bài học vật lí góp phần nâng cao chất lượng giáo dục kĩ thuật tổng hợp-hướng nghiệp cho HS THPT”, Trần Thị Hường với đề tài “Tổ chức khóa học tự chọn về Thiên văn học trong dạy học vật lí ở trường phổ thông”, Nguyễn Thị Thu Thủy với đề tài “Xây dựng và tổ chức dạy học khóa học tự chọn có nội dung tích hợp về đề tài biến đổi khí hậu cho học sinh lớp 11”. Nhìn chung, các tác giả này đã hệ thống khá đầy
đủ cơ sở lí luận về việc sử dụng quan điểm dạy học tích hợp trong dạy học các bộ môn, tuy nhiên đa phần chỉ là trong nội môn; chưa có đề tài luận văn nào ứng dụng tích hợp giữa Vật lí và môn học khác.
Do là một PPDH mới nên các công trình nghiên cứu về dạy học theo hợp đồng trong dạy học ở phổ thông hiện nay còn rất hạn chế. Trong phạm vi đề tài của mình, chúng tôi sẽ kế thừa những kết quả của các công trình nghiên cứu trước đây, đồng thời sử dụng PPDH này để dạy học một số chủ đề tích hợp các môn KHTN góp phần giải quyết được những nhiệm vụ then chốt của quá trình dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức cho HS, nâng cao chất lượng học tập, năng lực giải quyết vấn đề cũng như khả năng ứng dụng kiến thức giải quyết các tình huống thực tiễn của HS hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu
-
- Nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và đào tạo có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu các tài liệu về lí luận dạy học, tâm lý học, giáo dục học và các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu nội dụng chương trình SGK các môn KHTN ở THCS.
- Căn cứ vào nhiệm vụ đề tài, sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá… khi nghiên cứu tài liệu.
- Nghiên cứu lí thuyết
Phương pháp điều tra thực tiễn
Phỏng vấn, trao đổi ý kiến với HS và GV ở trường THCS trong thời gian TNSP.
Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi của những giải pháp đề ra trong đề tài.
Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí các kết quả của TNSP.
Kết quả đóng góp của đề tài
-
- Làm rõ thêm lí luận về nguyên tắc và quy trình xây dựng chủ đề tích hợp.
- Xây dựng được một số chủ đề tích hợp các môn KHTN ở trường THCS.
- Đề ra được quy trình dạy học các chủ đề này sử dụng kiểu tổ chức dạy học theo hợp đồng.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP VÀ DẠY HỌC THEO HỢP ĐỒNG
Tổng quan về dạy học tích hợp
Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp
– Khái niệm tích hợp (TH):
+ Theo từ điển tiếng Pháp thì nghĩa của từ TH là: “Gộp lại, sát nhập vào thành một tổng thể”.
+ Theo từ điển tiếng Việt: “TH có nghĩa là sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết hợp” [32].
+ Theo từ điển Bách khoa toàn thư: “TH hệ thống là phối hợp các thiết bị và công cụ khác nhau để cùng làm một việc với nhau trong một hệ thống – Một chương trình nhằm giải quyết những nhiệm vụ chung nào đó” [31].
- Khái niệm dạy học tích hợp (DHTH):
+ Theo Xaviers Roegirs: “Khoa sư phạm TH là một quan niệm về quá trình học tập trong đó toàn thể các quá trình học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho học sinh nhằm phục vụ cho quá trình học tập tương lai, hoặc hoà nhập học sinh vào cuộc sống lao động. Khoa sư phạm TH làm cho quá trình học tập có ý nghĩa” [18].
+ Trong lĩnh vực khoa học giáo dục, theo Dương Tiến Sỹ: “TH là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức (khái niệm) thuộc các môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối quan hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập trong các môn học đó” [23].
+ Từ góc độ lí luận dạy học, theo Nguyễn Văn Khải: “DHTH tạo ra các tình huống liên kết tri thức các môn học, đó là cơ hội phát triển các năng lực của học sinh. Khi xây dựng các tình huống vận dụng kiến thức, học sinh sẽ phát huy được năng lực tự lực, phát triển tư duy sáng tạo. DHTH các khoa học sẽ làm giảm trùng lặp nội dung dạy học các môn học, việc xây dựng chương trình các môn học theo hướng này có ý nghĩa quan trọng làm giảm tình trạng quá tải của nội dung học tập, đồng thời hiệu quả dạy học được nâng lên. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, do đòi hỏi của xã hội, nhiều tri thức cần thiết mới đều muốn được đưa vào nhà trường” [11].
Từ những định nghĩa đã tham khảo, có thể hiểu TH là sự kết hợp, tổ hợp một cách có hệ thống các nội dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học trong quá trình dạy học (QTDH), hướng tới đào tạo HS có năng lực đáp ứng được thách thức lớn của xã hội ngày nay là có được khả năng huy động hiệu quả những kiến thức và năng lực của mình để giải quyết một cách hữu ích một tình huống xuất hiện, hoặc có thể đối mặt với một khó khăn bất ngờ, một tình huống chưa từng gặp.
Mục tiêu của dạy học tích hợp
DHTH nhấn mạnh các mục tiêu cơ bản sau:
- Làm cho các QTHT có ý nghĩa
Đặt QTHT vào hoàn cảnh (tình huống) để HS nhận thấy ý nghĩa của kiến thức, kĩ năng, năng lực cần lĩnh hội. Điều này có ý nghĩa to lớn trong việc tạo động lực học tập cho HS. Trong QTHT các kiến thức, kĩ năng, năng lực đều được huy động và gắn với thực tế cuộc sống. Do vậy cần liên kết các môn học khác nhau trong nhà trường.
2. Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn
Lựa chọn các tri thức, kĩ năng cốt yếu xem là quan trọng đối với QTHT của HS và dành thời gian, cũng như giải pháp hợp lí cho chúng.
3. Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể
Nêu bật cách thức sử dụng kiến thức đã lĩnh hội. Tạo các tình huống học tập để HS vận dụng kiến thức một cách sáng tạo, tự lực để hình thành người lao động có năng lực tự lập.
4. Xác lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học
Thiết lập mối quan hệ giữa các khái niệm khác nhau của cùng một môn học cũng như của các môn học khác nhau. Đào tạo HS có khả năng huy động hiệu quả những kiến thức và năng lực của mình để giải quyết một cách hữu ích một tình huống xuất hiện, hoặc có thể đối mặt với một khó khăn bất ngờ, một tình huống chưa từng gặp.
Các đặc trưng cơ bản của dạy học tích hợp
- Tìm cách làm cho QTHT có ý nghĩa: Cần phải đặt toàn bộ các QTHT vào một tình huống có ý nghĩa đối với HS.
- Tìm cách làm cho QTHT mang tính mục đích rõ rệt, thông qua các năng lực hình thành cho HS, một mục tiêu TH cho mỗi năm học (trong một môn học hay một nhóm các môn học).
- Thường tìm sự soi sáng của nhiều môn học: Sự đóng góp của mỗi môn học là thực sự chính đáng, cần lưu ý đến việc lựa chọn thông tin cần cung cấp cho HS tuỳ thuộc vào loại tình huống trong đó HS cần huy động kiến thức, tránh làm cho HS bị chìm ngập trong khối lượng lớn thông tin với lý do các thông tin này ít nhiều có quan hệ với tình huống phải giải quyết.
- Sự cố gắng vượt lên trên các nội dung môn học, các nội dung chỉ đáng chú ý khi chúng được huy động trong các tình huống.
Các mức độ tích hợp [10]
Nhiều nhà khoa học đã phân chia các mức độ TH theo thang tăng dần theo thứ tự sau đây:
- Truyền thống (traditional):
Từng môn học được giảng dạy, xem xét riêng rẽ, biệt lập không có bất kì sự liên hệ, kết nối nào giống như chụp ảnh cận cảnh từng đoạn – một hướng, một cách nhìn, sự tập trung hạn hẹp vào một môn riêng rẽ. Ví dụ, GV áp dụng quan điểm này trong giảng dạy từng môn như Toán, Khoa học, nghiên cứu xã hội, nghệ thuật, ngôn ngữ… một cách riêng biệt, chỉ trong khuôn khổ kiến thức của môn học mình dạy. Các vấn đề được giải quyết trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng của chính lĩnh vực bộ môn đó.
- Kết hợp/lồng ghép (fusion)
Một nội dung nào đó được kết hợp vào chương trình đã có sẵn. Ví dụ, ở một trường THPT của bang Illinois (Mỹ) đã kết hợp các nghiên cứu về toàn cầu hóa vào trong chương trình của nhà trường. Điều này sẽ giúp cho HS hiểu sâu hơn các vấn đề của thế giới từ nhiều góc nhìn khác nhau. Hoặc ở một trường học khác của bang New Jersey, nhà trường cho rằng các yếu tố xã hội và xúc cảm là những yếu tố quan trọng nhất đối với đời sống của đứa trẻ. Chính vì thế, ở từng khía cạnh nhận thức của nhà trường được thiết kế để chỉ rõ cho HS biết là người lớn quan tâm đến chúng. Nhà trường đã sử dụng chương trình học về xã hội và xúc cảm để hướng dẫn sự kết hợp. Hiệu trưởng chỉ đạo các cuộc họp với cha mẹ, với HS và GV để thảo luận và cam kết thực hiện chương trình trên. Từng HS
được cảm nhận và trải nghiệm chương trình đó hàng ngày. HS bắt đầu một ngày với công việc dành cho phát triển cộng đồng. Chúng thuộc về các tổ/nhóm và có cơ hội tiếp xúc với tổ/nhóm GV của mình càng nhiều càng tốt. Cha mẹ được khuyến khích tham gia càng nhiều càng tốt như là những đối tác, và có một Trung tâm cha mẹ trong nhà trường. Có chương trình truyền hình phục vụ cộng đồng là sản phẩm của HS lớp 8 được phát hàng ngày, trong đó nói về những tin tức của HS và những điểm nóng phục vụ công cộng. Những điểm nóng này được rút ra từ chính những nghiên cứu của HS và nội dung thường tác động đến những chủ đề hình thành nhân cách…
- Đa môn (multidisciplinary)
Ở đây các môn học là riêng biệt nhưng có những liên kết có chủ đích giữa và trong từng môn. Có thể sơ đồ hóa như sau:
Khi HS học/nghiên cứu về một vấn đề nào đó các em đồng thời được tiếp cận từ nhiều bộ môn khác nhau. Ví dụ, khi HS nghiên cứu về khái niệm cấu tạo chất, khái niệm phân tử và thuyết nguyên tử, phân tử được trình bày trong SGK Vật lí thì trong SGK Hóa học, kiến thức về phân tử, nguyên tử cũng được nghiên cứu. Đôi khi được gọi là Chương trình song song. Cùng một vấn đề được dạy ở nhiều môn cùng một lúc.
Trong môn Tiếng mẹ đẻ có thể lồng ghép một số yếu tố nội dung của các môn Khoa học Tự nhiên, môn Khoa học xã hội, Tin học, Toán học…
Từ cách tiếp cận đa môn này, GV không cần phải thay đổi nhiều lắm nội dung giảng dạy bộ môn của mình. Nội dung và đánh giá vẫn nguyên theo bộ môn. Chỉ có HS được mong đợi là tạo ra những kết nối giữa các lĩnh vực bộ môn, tức là các em sẽ giải quyết vấn đề dựa trên kiến thức thu được ở nhiều bộ môn khác nhau. Đôi khi cách tiếp cận đa môn đã tạo ra những liên kết rất mạnh và khi đó thì những liên kết bộ môn bị mờ đi và chương trình chuyển sang lãnh địa liên môn.
- Liên môn (interdisciplinary)
Chương trình liên môn tạo ra những kết nối giữa các môn học. Chương trình cũng xoay quanh các chủ đề/vấn đề chung, nhưng các khái niệm hoặc các kĩ năng liên môn được nhấn mạnh giữa các môn chứ không phải trong từng môn riêng biệt.
Ví dụ: môn Lịch sử và Địa lí được xây dựng ở lớp 4, 5 gồm 2 phần mang tên phân môn riêng là Lịch sử, Địa lý.
Chương trình và SGK các môn Khoa học của Pháp gồm: môn Lí – Hoá; môn Sinh – Địa chất (hoặc Khoa học về Trái đất).
Chương trình môn Khoa học của bang Kentucky (Hoa Kì) gồm có các chủ điểm: Khoa học Vật thể (physical science) gồm Vật lí và Hóa học; Khoa học Trái Đất – Không gian; Khoa học cuộc sống (Life Science).
- Xuyên môn (transdisciplinary)
Cách tiếp cận này bắt đầu bằng ngữ cảnh cuộc sống thực (real-life context). Nó không bắt đầu bằng môn học hay bằng những khái niệm hoặc kĩ năng chung. Điều quan tâm nhất ở đây là sự phù hợp đối với HS. Điểm khác nhau duy nhất so với liên môn là ở chỗ chúng bắt đầu bằng ngữ cảnh cuộc sống thực và sở thích của HS.
Ví dụ, một trường Quốc tế của Mỹ có 460 HS ở bang Texas có mục đích là cung cấp cho HS những kiến thức và kĩ năng khoa học để làm việc trong ngữ cảnh toàn cầu hóa và “làm thay đổi thế giới”. Nhà trường đã đưa ra một chương trình học TH phong phú, HS lựa chọn vấn đề quốc tế và tiến hành thu thập nghiên cứu, chuẩn bị trang Web thông tin, thiết kế và thực hiện dự án nghiên cứu
– phục vụ và trình bày kết quả của mình trước một Hội đồng những người am hiểu của cộng đồng. Các chủ đề đa dạng có thể là tình trạng vô gia cư hay lạm dụng chất gây nghiện ở trẻ vị thành niên… Một vài phương pháp giảng dạy mang tính truyền thống. Tuy nhiên, tất cả HS phải đi thám hiểm. Mỗi nhóm/lớp phải tham gia trực tiếp một nơi nào đó để học/nghiên cứu về vấn đề quốc tế. Ví dụ, như người mới vào nghề, các em đến Nhà ga Quốc tế Heifer ở Arkansas và sống ở đó 4 ngày để trải nghiệm những thách thức về nhu cầu kinh tế và học về sự phát triển bền vững.
Ở Việt Nam, môn Tự nhiên – Xã hội được xây dựng mới gồm các chủ đề từ lớp 1 đến lớp 3 là: Con người và sức khỏe, Xã hội, Tự nhiên. Môn Khoa học được xây dựng ở lớp 4, 5 gồm các chủ đề: Con người và sức khỏe, Vật chất và năng lượng, Thực vật và động vật, Môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
Nói tóm lại, DHTH là một khái niệm còn tương đối mới, đang được cụ thể hóa ở nhiều cấp độ khác nhau trong các chương trình giáo dục. Tùy theo vấn đề,
nội dung cũng như nhu cầu thực tế và trình độ của GV mà mức độ TH trong giảng dạy là khác nhau. Có những nội dung chỉ TH trong một môn học như dạy học theo chủ đề, có những nội dung được TH đa môn hoặc xuyên môn như dạy học theo dự án chẳng hạn. TH như thế nào trong chương trình để tránh sự lồng ghép “cơ học”, để tiếp cận vấn đề được tự nhiên đòi hỏi phải có sự nghiên cứu công phu và khoa học.
Ý nghĩa của dạy học tích hợp
TH là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông và trong xây dựng chương trình môn học ở nhiều nước trên thế giới. Quan điểm TH được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về QTHT và QTDH.
- Thực hiện môn học TH, các quá trình học tập không bị cô lập với cuộc sống hàng ngày, các kiến thức gắn liền với kinh nghiệm sống của HS và được liên hệ với các tình huống cụ thể, có ý nghĩa đối với HS. Khi đó HS được dạy sử dụng kiến thức trong những tình huống cụ thể và việc giảng dạy các kiến thức không chỉ là lí thuyết mà còn phục vụ thiết thực cho cuộc sống con người, để làm người lao động, công dân tốt… Mặt khác, các kiến thức đó sẽ không lạc hậu do thường xuyên cập nhật với cuộc sống.
Theo đó khi đánh giá HS, thì ngoài kiến thức còn cần đánh giá HS về khả năng sử dụng kiến thức ở các tình huống khác nhau trong cuộc sống, đây cũng chính là mục tiêu của DHTH.
- DHTH giúp thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học trong cùng một môn học và giữa các môn học khác nhau. Đồng thời DHTH giúp tránh những kiến thức, kĩ năng, nội dung trùng lặp khi nghiên cứu riêng rẽ từng môn học, nhưng lại có những nội dung, kĩ năng mà nếu theo môn học riêng rẽ sẽ không có được. Do đó vừa tiết kiệm thời gian, vừa có thể phát triển kĩ năng/năng lực xuyên môn cho HS, thông qua việc giải quyết các tình huống phức hợp.
- Thực hiện DHTH giúp xác định rõ mục tiêu, phân biệt cái cốt yếu và cái ít quan trọng hơn khi lựa chọn nội dung. Cần tránh đặt các nội dung học tập ngang bằng nhau, bởi có một số nội dung học tập quan trọng hơn vì chúng thiết thực cho cuộc sống hàng ngày và vì chúng là cơ sở cho QTHT tiếp theo. Từ đó có thể dành thời gian cho việc nâng cao kiến thức cho HS khi cần thiết.
- Thực tiễn ở nhiều nước đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan điểm TH trong giáo dục và dạy học sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với HS so với việc các môn học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng rẽ. TH là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Dạy học theo hướng TH phát huy được tính tích cực của HS, góp phần đổi mới nội dung và PPDH.
Thực trạng DHTH ở Việt Nam
Ngày nay, bên cạnh các trào lưu dạy học theo phân hóa, giải quyết vấn đề, tương tác… thì DHTH cũng đã và đang trở thành một trào lưu dạy học cần thiết và quan trọng, nó là một trong những biện pháp hữu hiệu để thực hiện cải cách giáo dục ở nhiều nước trên thế giới.
- Ở cấp mầm non
Xu hướng TH nội dung trong giáo dục mầm non đặc biệt cần thiết và có ý nghĩa quan trọng hơn cả so với các cấp học khác. Bởi đối tượng của giáo dục mầm non là những trẻ em còn rất nhỏ (từ 0 đến 6 tuổi) còn rất non nớt cả về thể chất và tâm sinh lí, nên trẻ chưa thể lĩnh hội được các môn học riêng rẽ, chuyên biệt. Trẻ nhỏ chỉ có thể nhận thức được sự vật, hiện tượng… ở xung quanh trong một tổng thể toàn vẹn và không chia cắt. Do đó thực hiện giáo dục theo chủ đề là con đường hiệu quả nhất cho sự phát triển của trẻ mầm non.
Tuy nhiên việc tiếp cận quan điểm giáo dục TH theo chủ đề cho trẻ mầm non mới được phát triển trong khoảng hơn 10 năm nay, còn chậm hơn so với cấp tiểu học. Giai đoạn đầu, thực hiện thí điểm đổi mới hình thức tổ chức hoạt động học tập và chơi cho trẻ mẫu giáo (3 – 5 tuổi) theo hướng TH chủ đề, tại 5 tỉnh thành, với 12 trường mầm non.
Đến năm 2006, ngành mầm non tiếp tục thực hiện thí điểm đại trà (giai đoạn 2) về giáo dục TH theo chủ đề cho trẻ mầm non theo chương trình đổi mới giáo dục mầm non, với xu hướng TH “liên môn” và nội dung chủ đề được mở rộng dần từ gần đến xa, từ dễ đến khó, với nguyên tắc đồng tâm phát triển theo độ tuổi. Gồm các chủ đề: “Trường mầm non”, “Bản thân”, “Gia đình”, “Các nghề phổ biến”; “Ngày 20-11”, “Ngày 20/12”, “Thế giới động vật”, “Thế giới
thực vật”, “Phương tiện và luật giao thông”, “Các hiện tượng tự nhiên”, “Quê hương – Đất nước – Bác Hồ, Tết 1/6”. Khi thực hiện mỗi chủ đề, các kiến thức của các “môn học” truyền thống sẽ được khai thác chọn lọc sao cho thích hợp với chủ đề và chúng được lồng ghép, đan xen vào nhau như một thể thống nhất, thông qua việc tổ chức các hoạt động (đã được TH các nội dung) để cùng tác động đến trẻ.
- Ở cấp tiểu học
Lần đầu tiên trong chương trình giáo dục phổ thông, ở cấp Tiểu học, các kiến thức về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội được kết hợp trong một môn học TH (vào năm 1979, cuộc cải cách giáo dục lần thứ 3), với tên gọi “Tự nhiên và Xã hội” (cho lớp 1 đến lớp 5). Môn học này, ở giai đoạn 1 (lớp 1, 2, 3) được cấu trúc theo 7 chủ đề: Gia đình, Trường học, Quê hương, Thực vật, Động vật, Cơ thể người, Bầu trời và Trái đất; Giai đoạn hai (lớp 4, 5) gồm có 3 phân môn: Khoa học, Địa lý và Lịch sử. Trong đó, môn khoa học, được TH “liên môn” bao gồm các kiến thức thuộc các khoa học tự nhiên như: Sinh học, Vật lí, Hóa học, Địa lí tự nhiên đại cương… Như vậy, tính TH mới chủ yếu thể hiện ở giai đoạn 1 và phân môn Khoa học còn có các phân môn Địa lí và Lịch sử vẫn tồn tại một cách độc lập. Trong Chương trình tiểu học mới (còn gọi là Chương trình năm 2000), môn Tự nhiên và Xã hội trước đây được tách thành 3 môn học: “Tự nhiên và Xã hội” và “Khoa học” được TH “liên môn”, còn môn Lịch sử – Địa lí được TH “đa môn”; trong đó 7 chủ đề ở giai đoạn 1 nay được rút gọn thành 3 chủ đề lớn: “Con người và sức khỏe”, “Xã hội”, “Tự nhiên”. Số chủ đề trong môn Khoa học cũng đã rút gọn từ 12 chủ đề trong Chương trình cải cách thành 4 chủ đề được xây dựng theo quan điểm đồng tâm, đó là: “Con người và sức khỏe”, “Vật chất và năng lượng”, “Thực vật và động vật” và “Môi trường và tài nguyên thiên nhiên”. Rõ ràng, trong Chương trình mới thì TH càng được biểu hiện rõ hơn, bởi việc TH môn Giáo dục sức khỏe vào hai môn học: “Tự nhiên và Xã hội”, “Khoa học”.
Ngoài ra, một số bộ môn khác ở Tiểu học cũng được quán triệt quan điểm TH. Chẳng hạn, môn Tiếng việt và môn Toán được quán triệt quan điểm TH “trong nội bộ môn học”, nghĩa là trong dạy học Tiếng việt, thì việc Tập đọc, Tập viết, Làm văn, Luyện từ và câu… được hợp nhất, hòa trộn vào nhau, học cái này,
thông qua cái kia và ngược lại. Nội dung môn Toán ở tiểu học, không chia thành các phân môn chuyên biệt, mà gồm một thể thống nhất các kiến thức kĩ năng ban đầu thuộc các lĩnh vực: Số học, Đại lượng, Hình học… được đan xen lồng ghép, hỗ trợ lẫn nhau. Đặc biệt ở môn học Thủ công – Kĩ thuật đã thể hiện rõ quan điểm TH “xuyên môn”, nó được coi là môn học ứng dụng từ các môn: Mỹ thuật, Toán, Lí, Sinh, Địa, Môi trường, Tự nhiên và xã hội… Nhìn chung, có thể nói, nội dung chương trình Tiểu học ở nước ta đã thể hiện quan điểm TH tương đối tốt.
- Ở cấp THCS và THPT
Trong những năm qua, ở nước ta, đối với hai cấp học này, việc áp dụng quan điểm TH vẫn còn manh mún và thiếu hệ thống. Hiện nay, việc TH ở hai cấp học này mới chỉ diễn ra như “phép cộng” từ nội dung mới cần TH vào các môn học. Ví dụ: ghép nội dung giáo dục môi trường/giáo dục giới tính vào môn Sinh học; Ghép nội dung giáo dục dân số vào môn Địa lí; Ghép nội dung an toàn giao thông vào môn Giáo dục công dân.
Ở cấp THCS, trong các năm 1998 đến 2000, đã có đề tài nghiên cứu thử nghiệm nội dung TH (của các nhà nghiên cứu giáo dục của Viện khoa học giáo dục Việt Nam) tại 10 lớp HS của hai trường THCS Nghĩa Tân và Ngô Sĩ Liên, Hà Nội, theo hai phương án. Phương án thứ nhất, thực hiện chủ đề “Sự biến đổi xung quanh ta”, theo hình thức TH “xuyên môn” từ nội dung các môn: Vật lí, Hóa học, Sinh học. Phương án thứ hai, với môn Sử – Địa, sử dụng 2 hình thức TH, đó là TH “trong nội bộ môn học” (liên hệ kiến thức Sử trong khi dạy Địa và ngược lại) và sử dụng hình thức TH “đa môn”: cho HS làm việc theo một chủ đề sau khi đã được học một số kiến thức về Lịch sử và Địa lí. Việc thử nghiệm này đã đem lại những kết quả đáng ghi nhận như: Tài liệu biên soạn đã thể hiện được quan điểm TH và sử dụng được cho giảng dạy và học tập; HS học tập tích cực, hứng thú và có thể vận dụng được những kiến thức, kĩ năng vào cuộc sống. Tuy nhiên, hiện nay đề tài vẫn chưa ứng dụng triển khai đại trà, có lẽ do còn nhiều khó khăn trong việc biên soạn tài liệu, bồi dưỡng GV, chuẩn bị cơ sở vật chất và thiết bị, quản lí dạy học, tâm lí xã hội…
Gần đây, ngày 17/7/2008, Bộ GD-ĐT đã có công văn số 6327/BGD ĐT- KHCNMT về việc năm học 2008-2009 tiến hành triển khai thí điểm phương
pháp TH nội dung giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT) vào các môn học cấp THCS và THPT, nhằm rút kinh nghiệm để tiến tới thực hiện đại trà cho những năm học sau. Những môn học thực hiện TH GDBVMT: Ở cấp THCS, là các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, Vật lí, Sinh học, Công nghệ. Ở cấp THPT, là các môn học: Ngữ văn, Địa lí, Giáo dục công dân, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ. Nguyên tắc TH GDBVMT là chuyển tải các nội dung BVMT vào bài học một cách tự nhiên, phù hợp với nội dung bài học. Việc TH làm cho bài HS động, gắn với thực tế hơn, không làm quá tải bài học. Phương pháp GDBVMT phải góp phần phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS trong học tập.
Tóm lại, quan điểm DHTH ở Việt Nam đã được quan tâm từ hơn 40 năm nay và đến nay quan điểm này vẫn được đề cao trong dạy học ở nước ta, bởi những lợi ích quan trọng của nó đem lại cho công tác dạy và học. Tuy nhiên, việc thực hiện nó như thế nào để có hiệu quả không phải là điều đơn giản. Cần phải có sự quan tâm toàn diện và triệt để của các cấp lãnh đạo trong việc đầu tư: về đội ngũ chuyên gia nghiên cứu về TH, cơ sở vật chất và thiết bị; việc biên soạn tài liệu thích hợp cho giảng dạy và học tập; việc bồi dưỡng đội ngũ GV…
Dạy học theo hợp đồng
Khái niệm
Tên tiếng Anh “Contract Work” thực chất là làm việc hợp đồng hay còn gọi là học theo hợp đồng, nhấn mạnh vai trò chủ thể của HS trong dạy học.
Dạy và học theo hợp đồng là một cách tổ chức môi trường học tập trong đó mỗi HS được giao hoàn thành một hợp đồng trọn gói các nhiệm vụ/ bài tập khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. HS được quyền chủ động và độc lập quyết định chọn nhiệm vụ tự chọn, quyết định về thời gian cho mỗi nhiệm vụ/ bài tập và thứ tự thực hiện các nhiệm vụ/bài tập đó theo khả năng của mình. [13]
Trong dạy và học theo hợp đồng: GV là người nghiên cứu thiết kế các nhiệm vụ/bài tập trong hợp đồng, tổ chức hướng dẫn HS nghiên cứu hợp đồng để chọn nhiệm vụ cho phù hợp với năng lực của HS. HS là người nghiên cứu hợp đồng, kí kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, nhằm đạt được mục tiêu dạy học nội dung cụ thể.
Hợp đồng là một biên bản thống nhất và khả thi giữa hai bên GV và cá nhân HS, theo đó có cam kết của HS sẽ hoàn thành nhiệm vụ đã chọn sau khoảng thời gian đã định trước.
Mỗi HS có thể lập kế hoạch thực hiện nội dung học tập cho bản thân mình: HS có thể quyết định nội dung nào cần nghiên cứu trước và có thể dành bao nhiêu thời gian cho nội dung đó. HS có thể quyết định tạo ra một môi trường làm việc cá nhân phù hợp để đạt kết quả theo hợp đồng đã kí. HS phải tự giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình học tập với sự hỗ trợ của GV hoặc của HS khác (nếu cần).
Dạy học theo hợp đồng là một hình thức thay thế việc giảng bài cho toàn thể lớp học của GV, đồng thời cho phép GV có thể quản lý và khảo sát được các hoạt động của mỗi HS. Với hình thức tổ chức này, GV có thể sử dụng sự khác biệt giữa các HS để tạo ra cơ hội học tập cho tất cả HS trong lớp theo trình độ, theo nhịp độ và theo năng lực. GV có thể chắc chắn rằng mỗi HS đã kí hợp đồng tức là đã nhận một trách nhiệm rõ ràng và sẽ hoàn thành các nhiệm vụ vào thời gian xác định theo văn bản.
Các dạng hợp đồng học tập
Hình thức hợp đồng học tập phụ thuộc vào các cách/hình thức tổ chức dạy học theo hợp đồng mà GV có thể chủ động lựa chọn dựa trên kinh nghiệm của mình. Hình thức hợp đồng có thể ở dạng đơn giản (có thể hoàn thành ngay) hoặc những dạng phức tạp hơn đòi hỏi năng lực của GV cũng như HS. Nhìn chung, hình thức hợp đồng sẽ được chọn theo mục tiêu mà GV mong muốn HS của mình đạt được.
- Dựa vào mức độ đáp ứng sự phân hóa HS
Có 3 dạng hợp đồng cơ bản:
- Hợp đồng gồm các nhiệm vụ giống nhau. Đây là dạng hợp đồng đơn giản nhất, được sử dụng ở giai đoạn đầu áp dụng PPDH này. Dạng hợp đồng này cho phép HS làm việc độc lập. Khi đó có thể làm một bản hợp đồng chung cho mọi HS, và chỉ trong một phần riêng nhỏ, GV mới yêu cầu cụ thể với từng HS; tuy nhiên không phải HS nào cũng được yêu cầu làm phần này.
- Hợp đồng gồm các nhiệm vụ mang tính phân hóa. Dạng hợp đồng này sử dụng các gói nhiệm vụ mang tính thích ứng (phù hợp với từng HS), do vậy nội dung
của các nhiệm vụ gần với nhu cầu và sở thích của mỗi HS hơn, tính phân hóa thể hiện rõ hơn.
Hợp đồng phải thể hiện sự đa dạng phân hóa, cụ thể các nhiệm vụ không dừng lại ở từng lĩnh vực nội dung từ Vật lí đến Âm nhạc mà còn đa dạng trong cách thực hiện nhiệm vụ từ viết trên giấy đến nhiệm vụ hoạt động vận động, gắn liền trải nghiệm thực tế. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, HS thực hành các nội dung môn học, tự tìm tòi, vận dụng để giải quyết các vấn đề thực tiễn hoặc khám phá các nội dung mới. Như vậy, dạng hợp đồng này đặc biệt phù hợp với những nội dung mang tính tích hợp, tính tích hợp càng cao thì sự phân hóa thể hiện càng rõ.
- Hợp đồng có hướng dẫn theo nhóm nhỏ. Trong giờ học áp dụng học theo hợp đồng, GV hướng dẫn cho cả cá nhân và cho cả các nhóm nhỏ. Lúc này có thể sẽ cần đến sự trợ giúp của GV khác trong việc quản lý chung lớp hoặc trợ giúp GV chính trong việc hướng dẫn các cá nhân, nhóm.
- 2. Dựa vào thời gian thực hiện hợp đồng
Có 2 dạng cơ bản:
- Hợp đồng ngắn hạn. Thời gian quy định cho dạng hợp đồng này không nhất thiết gói gọn trong 1 tiết học mà phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: độ tuổi HS, loại nhiệm vụ (như cần nhiều thời gian để hoàn thành, cần liên tục không được ngắt quãng,…) như tiến hành thí nghiệm, bài tập gồm một chuỗi các hoạt động liên quan,…
- Hợp đồng dài hạn (có thể theo tuần/tháng/năm…). Hầu hết các hợp đồng đều kéo dài từ 1 đến 2 tuần. Tùy vào yêu cầu của các nhiệm vụ, tuy nhiên thời gian thực hiện cần thích hợp để HS dễ lập kế hoạch và theo dõi tiến trình thực hiện hợp đồng. Dạng hợp đồng này phù hợp với các nhiệm vụ giải quyết các vấn đề thực tiễn, cần được khảo sát, xử lý số liệu và làm bài báo cáo; khi đó cần nêu rõ thời gian cho từng hoạt động cụ thể trong hợp đồng.
Quy trình dạy học theo hợp đồng
- Chọn nội dung và quy định về thời gian
Chọn nội dung
Để đảm bảo đúng đặc điểm của dạy học theo hợp đồng, các HS phải tự quyết định được thứ tự các nhiệm vụ cần thực hiện để hoàn thành bài tập
được giao. Do vậy nhiệm vụ trong hợp đồng có thể chọn là các bài ôn tập hoặc luyện tập hoặc những nội dung chứa đựng nhiều vấn đề cần giải quyết với những nhiệm vụ khác nhau, trong đó cần vận dụng kiến thức tổng hợp của nhiều môn học. Các nhiệm vụ được giao cũng cần bắt đầu từ hợp đồng đơn giản đến hợp đồng với nhiệm vụ ngày càng phức tạp hơn.
Quy định thời gian
GV phải quyết định thời gian học tập theo hợp đồng. Việc xác định thời hạn của hợp đồng theo số tiết học trên lớp là tốt nhất để giúp các HS quản lý thời gian tốt hơn. Thời gian dành cho hợp đồng tối thiểu nên là 2 tiết (khoảng 90 phút) thay vì nội dung này trước đây chỉ thực hiện trong 45 phút. Đó là do HS cần có thêm thời gian nghiên cứu và kí hợp đồng, có thời gian GV và HS nghiệm thu hợp đồng. Ngoài ra có thể bố trí cho HS thực hiện hợp đồng ngoài giờ học chính khóa hoặc ở nhà tùy theo nhiệm vụ cụ thể.
- Thiết kế kế hoạch bài học
Xác định mục tiêu của bài/ nội dung
Việc xác định mục tiêu của bài cần căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng về kiến thức, kĩ năng, thái độ của bài học. Tuy nhiên cũng có thể xác định thêm một số kĩ năng, thái độ chung cần đạt khi thực hiện dạy học theo hợp đồng, ví dụ như kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng làm việc độc lập, kĩ năng tương tác (HS với HS và HS với GV), kĩ năng đánh giá đồng đẳng và kĩ năng tự đánh giá. Những kĩ năng này rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển năng lực chung của người lao động do đổi mới phương pháp mang lại. Như vậy khi dạy theo hợp đồng, cần xác định các kĩ năng tổng hợp; các kĩ năng tổng hợp này thường được xác định khi dạy học các chủ đề tích hợp trong chương trình phổ thông.
Xác định PPDH chủ yếu
Phương pháp cơ bản là dạy và học theo hợp đồng nhưng thường cần phải sử dụng phối hợp với các phương pháp/kĩ thuật khác, ví dụ như sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, giải quyết vấn đề, học tập hợp tác theo nhóm,…để tăng cường sự tham gia, học sâu và học thoải mái.
Chuẩn bị của GV và HS
Cần chuẩn bị các tài liệu, phiếu bài tập, sách tham khảo, dụng cụ cần thiết để cho hoạt động của GV và HS đạt hiệu quả. Đặc biệt là GV phải chuẩn bị được
một bản hợp đồng đủ chi tiết để HS có thể tìm hiểu dễ dàng, kí hợp đồng và thực hiện các nhiệm vụ một cách độc lập hoặc có sự hỗ trợ của GV và HS khác.
Thiết kế văn bản hợp đồng
Hợp đồng học tập có thể hiểu là một gói các nhiệm vụ thống nhất và khả thi giữa hai bên GV và cá nhân HS, theo đó có cam kết của HS sẽ hoàn thành gói nhiệm vụ trong một khoảng thời gian nhất định. Hợp đồng học tập còn được gọi với những tên khác như: kế hoạch học tập, cam kết học tập, …
Học theo hợp đồng chỉ khả thi khi các HS có thể đọc, hiểu và thực thi các nhiệm vụ một cách tương đối độc lập. Như vậy, nội dung hợp đồng cần đủ chi tiết để HS có thể tìm hiểu dễ dàng các nhiệm vụ cần thực hiện, kí hợp đồng và có phần hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập và hợp tác. Ngoài ra bản hợp đồng cần thiết để có thể giúp GV giám sát và đánh giá được tiến độ cũng như kết quả học tập của HS.
Khi thiết kế bản hợp đồng cần lưu ý trong mỗi hợp đồng cần trả lời 5 câu hỏi chính sau: [13]
- Kiến thức, kĩ năng, thái độ và những năng lực mà học sinh cần đạt được (mục tiêu học tập) là gì;
- Những mục tiêu học tập này sẽ được HS thực hiện như thế nào (nguồn tài liệu và những chiến lược học tập);
- Thời hạn để hoàn thành mục tiêu học tập là bao lâu;
- Những căn cứ nào sẽ chứng minh là mục tiêu đã được hoàn thành (minh chứng cụ thể);
- Minh chứng này sẽ được đánh giá hay xác thực (tiêu chuẩn, phương tiện để xác nhận) như thế nào?
Chìa khóa thành công của dạy học theo hợp đồng là làm cho những hoạt động của HS liên kết với nhau vừa đủ để HS tiến hành công việc và đủ sự linh hoạt để HS phát triển tính chủ động và sáng tạo.
Thiết kế nhiệm vụ học tập [13]
+ Thiết kế các dạng bài tập/ nhiệm vụ
Một hợp đồng luôn phải đảm bảo tính đa dạng của các bài tập/ nhiệm vụ. Sự đa dạng bài tập/nhiệm vụ để đảm bảo rằng trong mỗi hợp đồng, tất cả các phương pháp học tập của mỗi HS đều được đề cập. Trong bản hợp đồng GV có
thể kết hợp các nhiệm vụ cá nhân cụ thể hoặc bài tập trong nhóm nhỏ với sự hướng dẫn của GV khi làm bài.
+ Thiết kế những nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn
Một hợp đồng tốt tạo ra được sự khác biệt giữa nhiệm vụ bắt buộc và nhiệm vụ tự chọn. Điều này cho phép GV tôn trọng nhịp độ học tập khác nhau của HS.
- Nhiệm vụ bắt buộc: giúp cho mọi HS đều đạt được chuẩn kiến thức và kĩ năng của chương trình, đạt được yêu cầu của bài học và tạo điều kiện để mọi HS đều có thể thực hiện được với sự trợ giúp hoặc không cần trợ giúp.
- Nhiệm vụ tự chọn: nếu GV chỉ hạn chế giao các nhiệm vụ bắt buộc GV sẽ gặp phải vấn đề HS tiếp thu nhanh sẽ hoàn thành nhiệm vụ sớm hơn còn những HS khác sẽ thiếu thời gian.
Nhiệm vụ tự chọn giúp HS vận dụng, mở rộng, đào sâu sắc kiến thức, liên hệ thực tế và rèn luyện kĩ năng có liên quan đến kiến thức đã học.
Nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn đều phải thử thách HS. Một cách lí tưởng, tất cả HS kể cả những HS trung bình, yếu cũng nên được giao những nhiệm vụ tự chọn và không nên có trường hợp ngoại lệ nào; các nhiệm vụ nên mang tính chất vận dụng tổng hợp kiến thức của một hoặc tốt nhất là nhiều môn học.
+ Thiết kế bài tập/nhiệm vụ học tập có tính chất thực tiễn
Những kĩ năng và kiến thức xã hội, các vấn đề thực tiễn, giáo dục môi trường, … cũng là một phần không thể thiếu trong các bài tập/nhiệm vụ, giúp HS rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng của bài học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Các nhiệm vụ học tập này thường được đưa ra khi dạy học về các chủ đề tích hợp, bởi không có vấn đề thực tiễn nào được giải quyết chỉ với kiến thức của một môn học riêng rẽ nào đó.
+ Thiết kế nhiệm vụ/bài tập cá nhân kết hợp nhiệm vụ/bài tập hợp tác theo nhóm
Trong hợp đồng ngoài quy định HS thực hiện theo cá nhân cũng cần có nhiệm vụ có yêu cầu làm việc hợp tác, theo cặp, nhóm nhỏ.
Một sự kết hợp khéo léo giữa các nhiệm vụ cá nhân với bạn cùng lớp hay các nhiệm vụ theo nhóm được xem là khá hiệu quả tổ chức làm việc theo nhóm. Tuy nhiên làm việc theo nhóm chỉ tận dụng được phần rất nhỏ của sự khác biệt
giữa các thành viên, một số HS sẽ chỉ ỷ lại vào người khác trong khi một số em khác lại nhanh chóng thể hiện năng lực lãnh đạo của mình.
+ Thiết kế các nhiệm vụ/ bài tập độc lập và nhiệm vụ/bài tập được hướng dẫn với mức độ hỗ trợ khác nhau
Không phải nhiệm vụ nào cũng phải thực hiện một cách độc lập đối với tất cả HS. HS giỏi có thể thực hiện nhiệm vụ mà không cần sự hỗ trợ nào. Nhưng HS trung bình, yếu thì tất nhiên sẽ cần được hỗ trợ với mức độ khác nhau thì mới hoàn thành nhiệm vụ.
Việc hỗ trợ chỉ có hiệu quả khi xuất phát từ nhu cầu của chính HS. Tuy nhiên cần chú ý phiếu hỗ trợ không phải là đáp án mà là những chỉ dẫn cụ thể theo từng mức độ do GV dự đoán và thiết kế cho phù hợp. Các phiếu hỗ trợ phát huy tác dụng tốt với những nhiệm vụ yêu cầu mức độ tổng hợp kiến thức cao từ những môn học khác nhau, khi đó HS chủ động vận dụng kiến thức đã có nhưng theo hướng nào và có cần hỗ trợ hay không sẽ do các em quyết định.
Nhiệm vụ dành cho HS không cần hỗ trợ và nhiệm vụ có các mức độ hỗ trợ khác nhau để tạo điều kiện cho mọi HS có thể hoàn thành nhiệm vụ phù hợp với năng lực của mình.
Thực tế dạy học đã chỉ ra rằng sự hỗ trợ chỉ hiệu quả khi thực sự HS phải có nhu cầu và sự hỗ trợ vừa phải sẽ tạo ra được sự cố gắng động viên HS.
Thiết kế các hoạt động dạy học
Trong quy trình dạy học theo hợp đồng, cần thiết kế các hoạt động của GV và HS trong khi thực hiện, như kí hợp đồng, thực hiện hợp đồng, thanh lí hợp đồng. Các hoạt động chính của GV và HS có thể như sau:
Hoạt động 1. Kí hợp đồng
Hoạt động GV | Hoạt động HS |
Nêu mục tiêu bài học | Lắng nghe |
Trao cho HS hợp đồng chung đã có
chữ kí của GV |
HS nghiên cứu nội dung của hợp
đồng. |
GV trả lời | HS đặt câu hỏi về vấn đề còn chưa rõ |
GV yêu cầu HS suy nghĩ chọn các
nhiệm vụ tự chọn |
HS kí hợp đồng |
Hoạt động 2. Thực hiện hợp đồng
Nếu là hợp đồng chỉ yêu cầu HS thực hiện trên lớp có thể gồm hoạt động sau:
Hoạt động GV | Hoạt động HS |
GV hướng dẫn thực hiện hợp
đồng. |
HS thực hiện hợp đồng theo nhịp độ cá nhân. |
GV theo dõi và hỗ trợ. | HS có thể xin nhận hỗ trợ từ GV hoặc HS khác. |
GV có thể đưa ra trợ giúp nên
hay không? |
HS có thể xin làm việc theo cặp, nhóm (nếu cần
thiết). |
Hoạt động 3. Nghiệm thu hợp đồng
Nếu là hợp đồng chỉ yêu cầu HS thực hiện trên lớp có thể gồm hoạt động sau:
Hoạt động GV | Hoạt động HS |
GV yêu cầu HS dừng làm việc và tự
đánh giá. |
HS dừng làm việc cá nhân và tự đánh
giá. |
GV yêu cầu trao đổi bài chéo nhau giữa 2 nhóm để HS và ghi vào hợp đồng bằng nét bút khác. | HS đánh giá bài của bạn khi GV công bố đáp án của các nhiệm vụ (có thể chấm điểm hoặc chỉ đánh giá đúng/sai).
HS ghi rõ họ tên vào bài làm của bạn. |
GV nhận xét, đánh giá chung. | HS lắng nghe, chỉnh sửa. |
Hoạt động 4. Củng cố, đánh giá
Trong khi thanh lí (nghiệm thu) hợp đồng có thể thiết kế các hoạt động để HS có thể đánh giá lẫn nhau và HS tự đánh giá kết quả các nhiệm vụ bắt buộc và nhiệm vụ tự chọn. GV có thể đưa ra kết luận đánh giá hoàn thiện. Tuy nhiên trong một số trường hợp cần thiết phải củng cố khắc sâu kiến thức hoặc kĩ năng cụ thể thì GV có thể đưa ra các câu hỏi/vấn đề thực tiễn để HS vận dụng trong thời gian ngắn.
-
-
-
- Tổ chức dạy học theo hợp đồng
-
-
Hình thức tổ chức này còn tương đối mới mẻ nhưng GV và HS có thể dần làm quen. HS có thể làm việc độc lập và tận dụng thời gian, điều này làm tăng đáng kể mức độ tham gia của HS. Tuy nhiên, chỉ hình thức tổ chức thì chưa thể đảm bảo chắc chắn có sự tham gia. Chỉ khi nào khả năng của cá nhân từng HS được đề cập phù hợp với nhiệm vụ được giao, các em mới có thể phát triển và
tiếp tục tham gia.
Bố trí không gian lớp học
Các GV hoàn toàn có thể tổ chức hình thức này trong lớp học nhỏ với không gian hạn chế, ít điều kiện di chuyển. Tuy nhiên, dạy học theo hợp đồng sẽ trở nên thoải mái và chuyên sâu hơn nếu tổ chức trong lớp học được điều chỉnh. Bàn học có thể được kê lại để thu hút HS làm việc tập trung hơn trong nhóm, các góc và vị trí thuận lợi đối với HS có thể được kết hợp trong dạy học theo hợp đồng.
Giới thiệu bài học/nội dung học tập và hợp đồng học tập
- Giới thiệu bài học hoặc nội dung học tập sẽ học theo hợp đồng.
- Nêu sơ lược về bản hợp đồng học tập, thời gian tối đa để thực hiện nhiệm vụ trong hợp đồng và hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ bao gồm giới thiệu các phương tiện, tài liệu (tài liệu nguồn, bản hướng dẫn theo mức độ hỗ trợ, đáp án,…) hỗ trợ HS thực hiện các nhiệm vụ.
Tổ chức cho HS nghiên cứu và kí hợp đồng
- Phát cho mỗi HS một bản hợp đồng;
- Học sinh nghiên cứu kĩ bản hợp đồng để hiểu các nhiệm vụ và các hướng dẫn trong hợp đồng;
- GV và HS trao đổi những điều còn chưa rõ trong hợp đồng (nếu có);
- HS sẽ quyết định chọn nhiệm vụ tự chọn, thứ tự thực hiện và dự kiến thời gian thực hiện các nhiệm vụ trên cơ sở năng lực của mình rồi kí tên vào bản hợp đồng.
- GV kí xác nhận vào bản hợp đồng. Thông qua đó nắm được kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ của HS để tổ chức và hỗ trợ HS sao cho hiệu quả.
Việc lựa chọn các nhiệm vụ tự chọn rất linh hoạt, có HS có thể chọn ngay khi nghiên cứu hợp đồng, cũng có HS chọn trong quá trình học theo hợp đồng hay khi HS thấy có đủ thời gian hoặc khi các em thấy quan tâm và hứng thú.
Tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện hợp đồng
Sau khi kí hợp đồng, HS tự lập kế hoạch để thực hiện các nhiệm vụ. Tùy thời gian và yêu cầu nhiệm vụ cụ thể, GV tổ chức cho HS có thể thực hiện ở trên lớp, ở nhà, ở thư viện, trong phòng thí nghiệm để hoàn thành các nhiệm vụ trong hợp đồng. GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ, có thể nhận trợ giúp của GV và HS khác khi cần thiết; đặc biệt là các nhiệm vụ với các nội dung tích hợp, HS rất
cần sự hỗ trợ từ các HS khác về kiến thức, và của GV về cách thức vận dụng. Với đối tượng HS trung bình, yếu ngoài trợ giúp của GV cần trợ giúp của HS khá giỏi trong lớp thông qua hoạt động hợp tác cùng chia sẻ trong nhóm.
Với một vài nhiệm vụ được thực hiện hợp tác thì sau khi hoàn thành nhiệm vụ cá nhân, GV có thể hướng dẫn để HS có thể hình thành nhóm tự phát và tự tổ chức để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.
Đối với một số hình thức bài tập nhất định, có thể xem xét đến những phương pháp khác, ví dụ như trong nhóm các HS (có cùng hoặc không cùng trình độ) có thể giúp nhau tìm ra và sửa các lỗi mắc phải như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng biểu đạt ý kiến cá nhân, …
Tổ chức nghiệm thu (thanh lí) hợp đồng
Trước khi kết thúc các nhiệm vụ theo thời gian quy định, GV thông báo cho HS một khoảng thời gian nhất định ở trên lớp để họ nhanh chóng hoàn thành hợp đồng của mình.
Nếu nhiệm vụ giao cho HS hoàn thành ở nhà, GV dành cho HS một khoảng thời gian nhất định để hoàn thành hợp đồng và chuẩn bị nghiệm thu hợp đồng tại lớp học.
Để nghiệm thu hợp đồng trước hết GV yêu cầu HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. Thay vì đánh giá chỉ dựa trên nhận xét của GV, HS có thể tự đánh giá kết quả của mình theo hướng dẫn của hợp đồng.
GV có thể tổ chức cho HS đánh giá đồng đẳng.
Cơ sở của hình thức đánh giá này là bản hợp đồng, trong đó HS sẽ trình bày những hoạt động đã hoàn thành và kết quả. Điều này thể hiện sự tiến bộ mà các em đã đạt được và giúp phát hiện những khó khăn gặp phải. HS có thể trao đổi hợp đồng và kết quả thực hiện để đánh giá lẫn nhau dưới sự hướng dẫn của GV. HS đánh giá phải ghi tên vào hợp đồng của HS được đánh giá để GV có thể kiểm tra và đưa thông tin phản hồi.
GV đánh giá và nghiệm thu hợp đồng trên cơ sở HS tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng.
Trên cơ sở đánh giá cá nhân và đánh giá đồng đẳng, GV có nhận xét đánh giá riêng về từng cá nhân và kết quả thực hiện hợp đồng như thế nào.
GV có thể phát hiện liệu hợp đồng đã đủ khó hay chưa, hay quá khó khiến
HS không thể hoàn thành đúng hạn.
Khi chuẩn bị cho hợp đồng tiếp theo, cần dựa trên những kết quả đánh giá của hợp đồng trước đó.
Trên cơ sở tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng, GV có thể nghiệm thu hợp đồng tại lớp của một số HS còn HS khác có thể sẽ được thu hợp đồng và thực hiện đánh giá tại nhà và thông báo cho HS vào giờ sau.
Ưu điểm và hạn chế [13]
- Ưu điểm
Dạy học theo hợp đồng có những ưu điểm sau:
– Cho phép phân hóa nhịp độ và trình độ của HS: Cá nhân HS được phép tự quyết định về thứ tự thực hiện nhiệm vụ, chọn nhiệm vụ tự chọn, thời gian thực hiện, … nên cho phép HS học theo nhịp độ và trình độ, phát huy tối đa khả năng của mỗi cá nhân. Tính phân hóa thể hiện càng rõ trong việc giải quyết một vấn đề mang nhiều nhiệm vụ, mức độ hoàn thành các nhiệm vụ trong hợp đồng sẽ giúp GV nhận biết trình độ của mỗi HS.
– Rèn luyện khả năng làm việc độc lập của HS: HS có thể độc lập lên kế hoạch và thực hiện các nhiệm vụ cho bản thân, tự phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện, có thể cần hoặc không cần sự hỗ trợ của GV hoặc HS khác. Điều này thể hiện khá rõ khi tìm hiểu các chủ đề tích hợp vì vốn hiểu biết sẵn có của các em là ngang nhau, việc vận dụng hợp lí hay không sẽ được các em thể hiện và từ đó tăng cường khả năng làm việc độc lập của HS.
- Tạo điều kiện HS được hỗ trợ cá nhân mà không cần hỗ trợ đồng loạt: Sự hỗ trợ của GV qua các phiếu hỗ trợ căn cứ nhu cầu của HS mà không phải mọi HS đều được hỗ trợ giống nhau. Do đó giúp phát huy được tính chủ động sáng tạo của HS giỏi và tạo điều kiện để HS yếu được trợ giúp nhiều và thiết thực hơn.
- Hoạt động của HS đa dạng, phong phú hơn: do hình thức bài tập/nhiệm vụ đa dạng phong phú và cách thức thực hiện phần lớn do HS tự quyết định nên tạo nên sự đa dạng trong hoạt động của HS.
- Tạo điều kiện cho HS được lựa chọn phù hợp với năng lực: HS có thể chọn nhiệm vụ tự chọn hoặc chọn mức độ trợ giúp theo năng lực của mình. Qua đó các năng lực vốn có sẽ được rèn luyện, đồng thời một số năng lực mới được
hình thành qua quá trình thực hiện các nhiệm vụ trong hợp đồng học tập. Nội dung nhiệm vụ càng tích hợp thì càng có nhiều năng lực được hình thành.
- Trách nhiệm của HS được giao và nhận nhiệm vụ: HS đã kí hợp đồng với GV phải có trách nhiệm hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã kí.
- Tăng cường sự tương tác giữa HS–GV: GV không giảng bài nên có thời gian quan sát và hỗ trợ các cá nhân HS, tăng cường sự tương tác giữa GV và HS.
Hạn chế
- Cần thời gian nhất định để làm quen với phương pháp: HS cần được làm quen với cách làm việc đặc biệt khi học theo hợp đồng: làm việc độc lập và thực hiện cam kết theo hợp đồng.
- Không phải mọi nội dung đều có thể tổ chức học theo hợp đồng: do đặc điểm của học theo hợp đồng nên chủ yếu phù hợp với nội dung ôn luyện tập, thực hành hay các chủ đề tích hợp.
- Thiết kế hợp đồng học tập đòi hỏi công phu và khó khăn với GV: nhất là với GV mới bắt đầu làm quen với phương pháp này vì các nhiệm vụ/ bài tập phải đa dạng, phân hóa, kết hợp giải trí. GV phải tìm hiểu kĩ phương pháp và nắm được đặc điểm của HS mà mình dạy.
- Phương pháp này khó thực hiện thường xuyên mà chỉ thực hiện có tính chất thay đổi hình thức tổ chức học tập nhằm phát triển tính chủ động, độc lập, sáng tạo của HS.
- Đối tượng HS: vì yêu cầu HS cần đọc hiểu hợp đồng, kí hợp đồng và làm việc độc lập kết hợp làm việc hợp tác với mức độ chủ động tương đối cao. Do đó phương pháp này không phù hợp với HS Tiểu học.
Điều kiện để thực hiện có hiệu quả
Việc áp dụng dạy học theo hợp đồng đạt hiệu quả khi bảo đảm những điều kiện sau:
- Nội dung học tập: Nội dung được lựa chọn phù hợp và phong phú với việc học theo hợp đồng để HS có thể thực hiện linh hoạt theo nhịp độ, trình độ và sở thích…
- Nhiệm vụ trong hợp đồng: cần phải đủ hấp dẫn để lôi cuốn HS tham gia, thường chúng nên gắn với thực tiễn và để hoàn thành nhiệm vụ cần vận dụng kiến thức của nhiều môn học khác nhau.
- Thời gian: cần có đủ thời gian để HS nghiên cứu hợp đồng, lựa chọn nhiệm vụ, kí hợp đồng, thực hiện hợp đồng và nghiệm thu hợp đồng một cách thích hợp. Nếu ít thời gian và với khối lượng công việc lớn thì khó có hiệu quả.
- Giáo viên: Ngoài năng lực chuyên môn, giáo viên cần được tập huấn để hiểu rõ về phương pháp và các kĩ năng cần thiết để thiết kế, tổ chức và quản lí HS thì dạy và học theo hợp đồng mới đạt hiệu quả.
- Học sinh: HS cần được làm quen với phương pháp, biết cách học theo hợp đồng và đặc biệt cần có kĩ năng học tập độc lập, tích cực, làm việc tự giác, chủ động, sáng tạo và có trách nhiệm cao, biết hợp tác khi cần thiết.
- Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị: Để dạy học theo hợp đồng cũng đòi hỏi có một số điều kiện về trường lớp, thiết bị dạy học… như với dạy học tích cực. Ngoài ra, trong bối cảnh giáo dục Việt Nam hiện nay, phân phối chương trình nên là phân phối mở, để GV có thể chọn nội dung dạy học phù hợp với một số phương pháp mới trong đó có dạy học theo hợp đồng.
Năng lực giải quyết vấn đề
Khái niệm
Năng lực là khả năng hành động, đạt được thành công và chứng minh sự tiến bộ nhờ vào khả năng huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực tích hợp của cá nhân khi giải quyết các vấn đề trong cuộc sống [16]. Năng lực là sự kết hợp linh hoạt, độc đáo nhiều đặc điểm tâm lí tạo thành những điều kiện chủ quan thuận lợi giúp cá nhân tiếp thu dễ dàng, tập dợt nhanh chóng và hoạt động hiệu quả trong một lĩnh vực nào đó. Năng lực có những đặc điểm sau:
+ Năng lực chỉ có thể quan sát được qua hoạt động của cá nhân ở các tình huống nhất định;
+ Năng lực thể hiện dưới hai dạng là năng lực chung và năng lực chuyên biệt;
+ Năng lực được hình thành và phát triển ở trong và ngoài nhà trường;
+ Năng lực được hình thành và cải thiện liên tục trong suốt cuộc đời con người vì sự phát triển năng lực thực chất là làm thay đổi cấu trúc nhận thức và hành động
của cá nhân. Vì thế, năng lực có thể bị yếu hoặc mất đi nếu như nó không được sử dụng tích cực và thường xuyên.
Vấn đề là trạng thái mà ở đó có sự mâu thuẫn hay có khoảng cách giữa thực tế và mong muốn. Giải quyết vấn đề là một quá trình, trong đó người học xác định được vấn đề cần giải quyết, lựa chọn được một giải pháp tối ưu để giải quyết một vấn đề mới lạ và đánh giá những gì xảy ra. Trong quá trình này, người học đòi hỏi phải có các kĩ năng tư duy như phân tích, tổng hợp, phê phán, sáng tạo… nhằm tìm ra con đường mới để giải quyết những vấn đề mà trước đó chưa từng gặp. Vậy năng lực giải quyết vấn đề là năng lực xác định được mục tiêu của việc giải quyết vấn đề, đề ra được các giải pháp để giải quyết các vấn đề đó, chọn được giải pháp tối ưu trong các giải pháp đề ra để thực hiện, đánh giá được kết quả thu được, rút kinh nghiệm khi xử lí vấn đề khác tương tự và đề xuất được vấn đề mới khi cần thiết.
Tiến trình tổ chức hoạt động nhận thức cho HS trong dạy học Vật lí theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề
Tiến trình giải quyết vấn đề của các nhà khoa học được diễn ra như sau [29]:
+ Xác định rõ nội dung, yêu cầu của vấn đề cần giải quyết, những điều kiện đã cho và những điều kiện cần đạt tới;
+ Tìm hiểu xem trong kho tàng kiến thức, kinh nghiệm của loài người đã có cách giải quyết vấn đề đó hoặc vấn đề tương tự chưa;
+ Nếu đã có thì liệt kê tất cả những giải pháp đã có và lựa chọn một phương pháp thích hợp;
+ Nếu chưa có thì phải đề xuất giải pháp mới hay xây dựng kiến thức, phương tiện mới dùng làm công cụ để giải quyết vấn đề;
+ Thử nghiệm áp dụng kiến thức mới, giải pháp mới vào thực tiễn để đánh giá tính hiệu quả của chúng, từ đó bổ sung, hoàn thiện kiến thức đã xây dựng, giải pháp đã đề xuất.
Các kĩ năng cần rèn luyện
Để hình thành ở HS năng lực giải quyết vấn đề, GV có thể phỏng theo tiến trình giải quyết vấn đề của các nhà khoa học để tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS. Tuy nhiên, để tổ chức thành công các hoạt động nhận thức cho HS, GV cần phải chú ý đến những điểm khác nhau giữa các nhà khoa học và HS khi giải
quyết vấn đề. Khi chấp nhận giải quyết một vấn đề, các nhà khoa học đã có trình độ kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo cần thiết, còn HS chỉ bước đầu làm quen với việc giải quyết vấn đề khoa học. Những kiến thức mà HS cần chiếm lĩnh là những kiến thức mà nhiều thế hệ các nhà khoa học đã trải qua thời gian dài mới đạt được, còn HS thì chỉ được giành một khoảng thời gian ngắn để phát hiện ra kiến thức đó. Bên cạnh đó các nhà khoa học đã có trong tay những phương tiện chuyên dùng đạt độ chính xác cao và những điều kiện thích hợp nhất để giải quyết vấn đề, còn HS thì chỉ có những phương tiện thô sơ của trường phổ thông với độ chính xác chưa cao, chỉ có điều kiện làm việc tập thể ở lớp hay ở phòng thực hành đôi khi không thể lặp đi lặp lại nhiều lần. HS không thể tự xây dựng kiến thức khoa học được mà cần phải có sự giúp đỡ của GV. Sự giúp đỡ của GV không phải là cung cấp cho HS những kiến thức có sẵn mà là tạo điều kiện để HS có thể trải qua các giai đoạn chính của việc giải quyết vấn đề, đồng thời GV cũng phải khuyến khích, động viên HS kịp thời trong quá trình giải quyết vấn đề đặt ra.
HS chỉ có thể giải quyết được vấn đề đặt ra khi HS phát hiện được vấn đề cần giải quyết, xác định được mục tiêu của việc giải quyết vấn đề và tìm ra được giải pháp để giải quyết vấn đề đó. Bên cạnh đó, HS còn phải biết phân tích hiện tượng, phối hợp với các HS khác và sáng tạo trong quá trình giải quyết vấn đề. Khi thu được kết quả, HS phải biết tổng hợp và đánh giá kết quả đó. Đồng thời, sau khi giải quyết được vấn đề đặt ra, HS phải đề xuất được vấn đề mới từ kết quả thu được. Vì vậy, để phát triển được năng lực giải quyết vấn đề cho HS, GV cần rèn luyện cho HS các kĩ năng giải quyết vấn đề sau [8]:
+ Kĩ năng phát hiện vấn đề cần giải quyết,
+ Kĩ năng xác định mục tiêu của việc giải quyết vấn đề,
+ Kĩ năng đề xuất các giải pháp thích hợp và thực hiện giải pháp tối ưu để giải quyết vấn đề,
+ Kĩ năng phân tích hiện tượng khi giải quyết vấn đề,
+ Kĩ năng phối hợp với người khác để giải quyết vấn đề,
+ Kĩ năng đánh giá, tổng hợp, khái quát kết quả thu được,
+ Kĩ năng đề xuất vấn đề mới.
Để rèn luyện các kĩ năng giải quyết vấn đề cho HS, GV phải tổ chức các hoạt động nhận thức sao cho HS có thể phát hiện được vấn đề mới cần giải quyết
thông qua việc đề xuất vấn đề và sự định hướng của GV. Sau khi HS đã xác định được vấn đề cần giải quyết, để HS có thể tự lực giải quyết được vấn đề đặt ra, GV phải hướng dẫn cho HS cách thức chung để giải quyết vấn đề đó: xác định được mục tiêu của việc giải quyết vấn đề, suy nghĩ làm thế nào để đạt được mục tiêu đó, tìm xem có bao nhiêu cách để giải quyết vấn đề đó và chọn một giải pháp tối ưu để thực hiện nó. Trong cách thức trên, HS phải kết hợp việc phân tích hiện tượng, phân tích vấn đề, sử dụng dữ kiện cung cấp, suy luận, tổng hợp để tìm câu trả lời cho vấn đề đặt ra. Thông qua kết quả tìm ra được, GV phải hướng dẫn HS biết cách đánh giá nó đúng hay chưa đúng, nếu chưa đúng thì GV phải hướng dẫn HS biết cách xử lí để thu được kết quả đúng cho vấn đề giải quyết. Đồng thời thông qua kết quả HS tìm được, GV cũng phải định hướng cho HS suy nghĩ để HS có thể đề xuất được vấn đề mới từ kết quả HS tìm ra. Bên cạnh đó, khi tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS, GV cũng phải cho HS làm việc theo nhóm để rèn luyện cho HS kĩ năng phối hợp với người khác khi giải quyết vấn đề.
Như vậy, quá trình giải quyết vấn đề của HS là quá trình hoạt động tự lực trong sự phối hợp với tập thể lớp và sự giúp đỡ, hướng dẫn của GV cũng với sự hỗ trợ của phương tiện dạy học. Kết quả của quá trình giải quyết vấn đề là HS chiếm lĩnh được kiến thức và phát triển được năng lực giải quyết vấn đề của mình.
Kết luận chương 1
Trong chương 1 chúng tôi đã trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học tích hợp, trong đó tập trung đến khái niệm dạy học tích hợp, đặc trưng của dạy học tích hợp, các mức độ tích hợp, ý nghĩa của việc dạy học theo quan điểm tích hợp; cuối cùng chúng tôi phân tích thực trạng dạy học tích hợp ở Việt Nam. Ngoài ra, chương 1 cũng đã trình bày về lí luận của dạy học theo hợp đồng và năng lực giải quyết vấn đề.
Kết hợp toàn bộ cơ sở lí luận mà chúng tôi đã nghiên cứu cùng với việc nghiên cứu các nội dung kiến thức về các môn KHTN ở bậc THCS, chúng tôi nhận thấy có thể vận dụng quan điểm tích hợp trong việc xây dựng một số chủ đề tích hợp các môn KHTN, đồng thời dạy học theo hợp đồng là một PPDH phù hợp để giảng dạy các chủ đề này nhằm góp phần nâng cao hứng thú học tập, phát triển năng lực giải quyết vấn đề, tạo điều kiện phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng kiến thức cho học sinh.
CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO HỢP ĐỒNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP CÁC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở TRƯỜNG THCS
Chủ đề tích hợp được xây dựng nằm ngoài chương trình của các môn học KHTN giúp học sinh tích hợp và mở rộng các kiến thức và kĩ năng đã học, gắn với thực tiễn, cụ thể là:
1/ Nội dung của chủ đề đã có hoặc tiềm ẩn trong chương trình từng môn học cụ thể.
2/ Nội dung được xây dựng trên cơ sở nội dung của các môn cụ thể.
3/ Nội dung cần phải tạo điều kiện cho học sinh gắn kiến thức các môn học với thực tiễn và đời sống.
Các chủ đề tích hợp được lựa chọn dựa trên các nguyên tắc sau: 1/ Đảm bảo đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài.
2/ Bảo đảm tính phức hợp.
3/ Bảo đảm tích hợp nội dung, phương pháp.
4/ Bảo đảm gắn với thực tiễn và thiết thực với HS.
5/ Phù hợp với năng lực, điều kiện và thời gian trong bối cảnh chung của nhà trường hiện nay.
6/ Các chủ đề tích hợp liên môn đảm bảo để tổ chức cho học sinh học theo hợp đồng nhằm giúp HS khai thác vận dụng nội dung tích hợp và phát triển một số kĩ năng, năng lực giải quyết vấn đề.
Quy trình
Quy trình xây dựng chủ đề gồm các bước sau:
Bước 1. Chọn chủ đề
- Phân tích nội dung chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng, chuẩn năng lực của các môn tìm ra những nội dung chung có liên quan, bổ sung, hỗ trợ cho nhau nhưng lại được trình bày riêng biệt ở mỗi bộ môn.
- Lựa chọn các vấn đề thực tế, nổi cộm, gắn với kinh nghiệm sống HS, phù hợp trình độ nhận thức của HS và có thể giải quyết bằng nội dung kiến thức đã học ở các môn học riêng rẽ.
- Đọc thêm các sách chuyên ngành ở Đại học, chuẩn bị về thông tin cũng như cơ sở khoa học của chủ đề.
Bước 2. Xác định thời điểm
- Xác định thời điểm sẽ dạy chủ đề: cuối kì, cuối năm, hoặc giờ ngoại khóa,…
- Dự kiến dung lượng, thời lượng cho chủ đề.
Bước 3. Liệt kê kiến thức, kĩ năng liên quan đến chủ đề
Bao gồm: kiến thức đã học, kiến thức sẽ học, kiến thức làm cơ sở khoa học.
Bước 4. Xây dựng mục tiêu chủ đề theo từng môn
- Xác định các nội dung kiến thức từng môn mà chủ đề này sẽ chuyển tải.
- Xác định các năng lực sẽ phát triển sau khi học chủ đề này.
Bước 5. Xây dựng mục tiêu chủ đề tích hợp
- Xác định kiến thức, kĩ năng, thái độ tương ứng của chủ đề tích hợp.
- Xác định năng lực tích hợp sau khi học chủ đề này.
Bước 6. Xác định cấu trúc nội dung chủ đề
- Xác định hệ thống các hoạt động trong quá trình học chủ đề và vai trò của từng hoạt động trong việc đạt được mục tiêu toàn bài.
Bước 7. Tiến hành xây dựng các hoạt động
- Xác định mục tiêu của hoạt động.
- Xây dựng nội dung học tập dưới dạng các tư liệu học tập: phiếu học tập, phiếu thông tin.
- Chuẩn bị các phương tiện, thiết bị dạy học.
- Lập kế hoạch tổ chức dạy học hoạt động.
- Xây dựng công cụ đánh giá mục tiêu hoạt động.
- Dự kiến thời gian hoạt động.
- Dự kiến nguồn nhân, vật lực để tổ chức hoạt động.
Bước 8. Xây dựng kịch bản tổ chức dạy học
Xây dựng kịch bản tổ chức dạy học toàn bộ chủ đề: thực hiện các hoạt động ra sao, ai tiến hành, nhiệm vụ cụ thể, địa điểm, thời gian tiến hành…
Bước 9. Đánh giá tổng hợp chủ đề
- Tính phù hợp với thời lượng dự kiến.
- Mức độ đạt được các mục tiêu của HS.
- Sự hứng thú của HS với chủ đề.
- Mức độ khả thi với điều kiện cơ sở vật chất hiện có.
Từ các yêu cầu trên, hai chủ đề tích hợp liên môn đã được lựa chọn bao gồm: chủ đề “Môi trường”, chủ đề “Ánh sáng”, các chủ đề này đều thỏa mãn những nguyên tắc đề tài đã đưa ra. Nội dung tích hợp cụ thể được xây dựng theo quy trình như sau:
CHỦ ĐỀ 1: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở LÀNG NGHỀ CƠ KHÍ ĐỊA PHƯƠNG
+ Chọn chủ đề:
Phát triển làng nghề có vai trò quan trọng trong xây dựng nông thôn mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn. Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ở Việt Nam đã ở mức “báo động đỏ”. Kéo theo nó là những hệ lụy ảnh hưởng không chỉ đến hoạt động sản xuất mà còn gây tổn hại đến sức khỏe người dân. Nhận thức được điều đó nhưng để giải quyết bài toán này không phải chuyện dễ dàng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, nhưng chủ yếu vẫn là do ý thức của các cơ sở sản xuất chưa tốt, chưa thực hiện những biện pháp cơ bản để hạn chế tình trạng trên. Nhằm góp phần bảo vệ môi trường, đồng thời tạo cơ hội để HS có thể vận dụng kiến thức đã học vào các tình huống thực tiễn, chủ đề đặt ra vấn đề gắn liền với cuộc sống hằng ngày xung quanh HS; và có thể giải quyết vấn đề này thông qua việc vận dụng tổng hợp các kiến thức đã học ở trường phổ thông, phù hợp với trình độ và năng lực của HS.
Để giải quyết vấn đề đặt ra, HS cần tiến hành các nhiệm vụ cụ thể gắn với nhiều hoạt động học tập tích cực như hoạt động nhóm, điều tra, phỏng vấn, quan sát thực tiễn, thu mẫu vật phẩm, tiến hành các thí nghiệm phân tích, xử lí số liệu, viết bài báo cáo, thiết kế các sản phẩm minh họa, thuyết trình bài báo cáo và bảo vệ bài thuyết trình của nhóm, vv… Ngoài ra HS còn làm quen với hoạt động tự đánh giá và đánh giá. Khi tiến hành giải quyết các vấn đề, HS sẽ phát triển các năng lực vốn có, đồng thời hình thành nên các năng lực mới thông qua quá trình hoạt động để thực hiện các nhiệm vụ.
+ Xác định thời điểm:
- Thời điểm dạy: cuối HK2 của khối lớp 9.
- Dự kiến tổng thời gian: trên lớp 02 tiết, thời lượng làm việc ở nhà và phòng thí nghiệm 05 tiết.
+ Mục tiêu chủ đề theo từng môn:
Môn
học |
Bài trong
PPCT hiện tại |
Mục tiêu | ||
Kiến thức | Kĩ năng | Thái độ | ||
Vật lí 6 | Bài 23. Thực hành đo nhiệt độ | Rèn luyện kĩ năng sử dụng nhiệt kế để xác định nhiệt độ
của một vật. |
Trung thực, nghiêm túc khi thực hành. | |
Vật lí 7 | Bài 15: Chống ô nhiễm tiếng ồn | – Nhận biết được một số tác nhân gây ra ô nhiễm
tiếng ồn. |
– Đề xuất một số biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn | |
Bài 17: Sự nhiễm điện do
cọ xát |
– Cách làm nhiễm điện một
vật bằng cọ xát |
|||
Bài 18: Hai loại điện tích | – Nhận biết được sự tương tác giữa hai loại điện tích trái
dấu. |
|||
Bài 23: Tác dụng từ, tác dụng hóa học và tác dụng sinh lí của
dòng điện |
– Cấu tạo và nguyên lí hoạt động của nam châm điện. | |||
Bài 3: Tính | – Tính chất hóa | – Rèn luyện kĩ | Cẩn thận, tỉ mỉ |
Hóa học 9 | chất hóa học của axit | học của axit:
làm đổi màu chất chỉ thị màu. |
năng sử dụng
giấy quỳ để nhận biết độ pH |
trong thực hành. |
Bài 7: Tính
chất hóa học của bazơ |
– Tác dụng của
dung dịch bazơ với chất chỉ thị màu. |
|||
Bài 8: Một số
bazơ quan trọng |
Thang pH | Rèn luyện kĩ
năng sử dụng máy đo pH. |
Tích cực, chủ
động khi thực hành. |
|
Bài 21: Sự ăn
mòn kim loại và bảo vệ kim loại không bị ăn mòn |
– Nhận biết các
tác nhân gây ra ăn mòn kim loại. |
Đề xuất được
các biện pháp bảo vệ máy móc không bị ăn mòn. |
||
Sinh học 6 | Bài 46 – Thực
vật góp phần điều hòa khí hậu |
– Nhận biết được
vai trò của thực vật trong với không khí và nhiệt độ môi trường |
Rèn luyện kĩ
năng thực hành xác định thành phần bụi trong không khí. |
|
Bài 47 – Thực vật góp phần bảo vệ đất và
nguồn nước |
– Biết được vai trò của cây xanh với nguồn nước
ngầm |
|||
Sinh học 9 | Bài 54-55: Ô
nhiễm môi trường |
các tác nhân gây ô nhiễm môi trường
|
– Đề xuất được
các biện pháp, dụng cụ, mô hình thực tiễn để góp phần hạn chế ô nhiễm môi |
Ý thức hơn trong
việc bảo vệ môi trường. |
chế ô nhiễm môi
trường |
trường. | |||
Bài 61: Luật bảo vệ môi trường | Biết được một số nội dung cơ bản của Luật Bảo vệ môi trường ở Việt
Nam |
– Vận dụng một số nội dung cơ bản của Luật Bảo vệ môi trường vào tình
huống thực tiễn |
+ Mục tiêu chủ đề tích hợp:
Kiến thức:
- Hiểu được về ô nhiễm tiếng ồn và cách khắc phục;
- Biết được các tác nhân gây ra ô nhiễm không khí, nguồn nước và rác thải xung quanh; cách hạn chế các tác nhân này;
- Biết ứng dụng tác dụng từ của dòng điện trong việc xử lý bụi công nghiệp trong các nhà máy;
- Biết được vai trò của thực vật trong việc chống ô nhiễm không khí và bảo vệ nguồn nước;
- Biết được một số nội dung cơ bản của luật Bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng thu thập và xử lý thông tin thực tiễn;
- Rèn luyện kĩ năng thực hành để xác định một số chỉ số Vật lí và Hóa học cơ bản của một mẫu nước cụ thể, kĩ năng thực nghiệm để đánh giá được mức độ ô nhiễm không khí tại một khu vực;
- Rèn luyện kĩ năng lên kế hoạch hoạt động cho bản thân và hoạt động nhóm, kĩ năng xây dựng bài báo cáo và thuyết trình một vấn đề trước người khác.
Thái độ:
- Hợp tác, tích cực tham gia các hoạt động học tập;
- Ý thức được vai trò của cá nhân trong việc hoàn thành nhiệm vụ nhóm và trách nhiệm cần hoàn thành các nhiệm vụ cá nhân khi đã kí hợp đồng học tập;
- Có ý thức trong việc bảo vệ các thiết bị máy móc tránh hiện tượng ăn mòn kim loại;
- Có ý thức trong việc bảo vệ môi trường, vận động mọi người xung quanh cùng ý thức.
Năng lực:
- Phát triển năng lực làm việc độc lập, tích cực, hợp tác và sáng tạo; năng lực giải quyết vấn đề để thực hiện tốt các nhiệm vụ cá nhân, nhiệm vụ của nhóm.
+ Cấu trúc nội dung chủ đề:
Các hoạt động | Vai trò |
Khảo sát thực tiễn |
|
Xác định nguyên nhân |
|
Đề xuất biện pháp |
|
tránh hiện tượng ăn mòn kim loại;
– Có ý thức trong việc bảo vệ môi trường, vận động mọi người xung quanh cùng ý thức. |
|
Trình bày kết quả |
quả thu được.
|
CHỦ ĐỀ 2: TẬT KHÚC XẠ HỌC ĐƯỜNG: NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP
+ Chọn chủ đề:
Theo Tổ chức Y tế thế giới, hiện có hơn 2,5 tỉ người mắc tật khúc xạ, khoảng 20% dân số thế giới. Tại Việt Nam, cứ 3 – 4 em học sinh thì có một em bị tật khúc xạ. Theo các chuyên gia nhãn khoa, rất nhiều học sinh ở nước ta có tật khúc xạ nhưng không được phát hiện kịp thời, thậm chí ngay cả những học sinh đã mang kính nhưng không thay kính kịp theo diễn biến của thị lực đã ảnh hưởng rất lớn đến thị lực và chất lượng cuộc sống.
Việc mắc các tật khúc xạ ảnh hưởng nhiều đến hoạt động học tập và sinh hoạt của HS. Chủ đề đặt ra vấn đề gắn với nhu cầu cần giải quyết của HS, đó là: nguyên nhân dẫn đến việc mắc các tật khúc xạ ở HS và các biện pháp khắc phục, phòng ngừa. Đối tượng để các em tiến hành điều tra khảo sát chính là các HS khác trong trường mắc các tật này, điều đó tăng cường ở các em kĩ năng giao tiếp, đặt mình vào các tình huống cụ thể của thực tiễn. Thông qua chủ đề này, HS dần làm quen với cách tiếp cận và giải quyết vấn đề của các nhà khoa học: điều tra, xử lí thông tin, dựa trên kiến thức đã học để phân tích nguyên nhân, đề xuất các biện pháp và thiết kế các sản phẩm minh họa, tài liệu tuyên truyền để nâng cao ý thức phòng ngừa tật khúc xạ trong học đường.
+ Xác định thời điểm
-
- Đối tượng học sinh: lớp 9.
- Thời điểm dạy: sau khi học bài 49, Vật lí 9: Mắt cận và mắt lão.
- Dự kiến tổng thời gian: trên lớp 02 tiết, thời lượng làm việc ở nhà 05 tiết.
+ Mục tiêu chủ đề theo từng môn:
Môn
học |
Bài trong
PPCT hiện tại |
Mục tiêu | ||
Kiến thức | Kĩ năng | Thái độ | ||
Vật lí 7 | Bài 1: Nhận biết ánh sáng, nguồn sáng | – Phân biệt được nguồn sáng và vật sáng. | Rèn luyện kĩ năng sử dụng nhiệt kế để xác định nhiệt độ
của một vật. |
|
Bài 2: Sự
truyền ánh sáng |
Vẽ được tia sáng, vận dụng được định luật truyền thẳng ánh sáng để vẽ tia
sáng thích hợp. |
|||
Bài 4: Định luật phản xạ ánh sáng. | Vận dụng dược định luật phản xạ ánh sáng, vẽ được tia phản
xạ. |
|||
Vật lí 9 | Bài 48. Mắt | – Biết được cấu tạo cơ bản: Thủy tinh thể và màng lưới. | Mô tả được sự điều tiết của mắt, làm được thí nghiệm về sự điều tiết của
mắt. |
|
Bài 49. Mắt cận và mắt lão | – Biết được biểu hiện và cách khắc phục. | – Phân tích được nguyên nhân gây ra các tật. | Có ý thức trong việc phòng tránh các tật
khúc xạ. |
Toán Đại số 7 | Chương III – Xác suất thống kê
Bài 1: Thu thập số liệu thống kê, tần số. |
– Biết cách thu thập số liệu, lập bảng thống kê ban đầu. | Cẩn thận, tỉ mỉ và trung thực trong quá trình thu thập số liệu. | |
Bài 2: Bảng
“tần số” các giá trị của dấu hiệu |
– Luyện tập cách
thu gọn bảng thống kê ban đầu. |
|||
Bài 3: Biểu đồ. | – Biểu diễn được
các giá trị và tần số của bảng tần số. |
|||
Bài 4: Số trung bình cộng | – Biết được vai
trò của thống kê trong thực tiễn và ý nghĩa đại diện của trung bình cộng. |
– Vận dụng được
công thức tính trung bình cộng. |
||
Sinh học 8 | Bài 49. Cơ
quan phân tích thị giác |
– Biết được cấu
tạo của màng lưới. |
Mô tả được sự
tạo ảnh ở màng lưới. |
|
Bài 50. Vệ
sinh mắt |
– Biết được các
tật của mắt, nguyên nhân và cách khắc phục. |
Phát triển kĩ
năng đề xuất các biện pháp để phòng ngừa tật khúc xạ. |
Có ý thức trong
việc bảo vệ mắt, phòng ngừa các tật khúc xạ. |
+ Mục tiêu chủ đề tích hợp:
Kiến thức
-
- Biết được về hai bộ phận chính của mắt là thủy tinh thể và màng lưới;
- Hiểu được về sự điều tiết của mắt;
- Phân biệt được các tật khúc xạ về mắt, biết sử dụng loại thấu kính phù hợp để chữa các tật khúc xạ về mắt;
- Biết được ảnh hưởng của ánh sáng đến việc hình thành các tật khúc xạ về mắt ở HS.
- Biết được những thói quen ảnh hưởng đến việc hình thành các tật khúc xạ và các biện pháp phòng ngừa.
Kĩ năng
-
- Rèn luyện kĩ năng thu thập và xử lý thông tin thực tiễn bằng các công cụ toán học; kĩ năng sử dụng phần mềm đơn giản để vẽ các biểu đồ trong toán học.
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, thiết kế không gian học tập góp phần phòng ngừa tật khúc xạ ở học đường;
- Rèn luyện kĩ năng lên kế hoạch hoạt động cho bản thân và hoạt động nhóm, kĩ năng xây dựng bài báo cáo và thuyết trình một vấn đề trước người khác.
Thái độ
- Hợp tác, tích cực tham gia các hoạt động học tập;
- Ý thức được vai trò của cá nhân trong việc hoàn thành nhiệm vụ nhóm và trách nhiệm cần hoàn thành các nhiệm vụ cá nhân khi đã kí hợp đồng học tập;
- Ý thức được tầm quan trọng của việc phòng ngừa tật khúc xạ về mắt, tuyên truyền để người thân và cộng đồng cùng ý thức.
Năng lực
- Phát triển năng lực làm việc độc lập, tích cực, hợp tác và sáng tạo; năng lực giải quyết vấn đề để thực hiện tốt các nhiệm vụ cá nhân, nhiệm vụ của nhóm.
+ Cấu trúc nội dung chủ đề:
Các hoạt động | Vai trò |
Tìm hiểu cấu tạo mắt |
|
Tìm hiểu sự điều tiết của mắt |
|
Tìm hiểu các tật của mắt – Cách sửa |
|
Khảo sát và phân tích nguyên nhân |
hoạt động nhóm.
vấn đề. |
Đề xuất biện pháp Trình bày kết quả |
quả thu được.
đám đông, đề xuất vấn đề mới. |
Nội dung các bước 7, 8 và 9 trong quy trình được cụ thể hóa trong việc
thiết kế, tổ chức dạy học theo hợp đồng.
Thiết kế bài học cho dạy học theo hợp đồng
PPDH được chọn để dạy thử nghiệm các chủ đề tích hợp cần phải thực hiện được mục tiêu là phát triển năng lực của người học theo hướng HS là người chủ động lựa chọn vấn đề nghiên cứu, tìm câu hỏi và trả lời cho vấn đề nghiên cứu, qua đó học sinh có thể phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động và năng lực làm việc sáng tạo. Do đó, đề tài đã chọn dạy học theo hợp đồng để giảng dạy các chủ đề tích hợp.
Các nguyên tắc chung
Khi thiết kế bài học cho dạy học theo hợp đồng để giảng dạy các chủ đề tích hợp cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Đảm bảo mục tiêu chương trình môn học
Để tránh tình trạng quá tải cho HS, cần phải phân tích rõ mức độ về kiến thức, kĩ năng, thái độ để GV và HS có thể hình dung cái đích cần đạt được sau mỗi chủ đề.
Mức độ từng mục tiêu được B.S. Bloom trình bày theo bảng sau:
Bảng 2.1. Mức độ từng mục tiêu dạy học của B.S. Bloom
STT | Nhận thức / Kiến thức | Hành động / Kĩ năng | Tình cảm / Thái độ |
01 | Biết/Nhận biết/Nhớ: Kể tên, liệt kê, mô tả, tái hiện lại được đối
tượng. |
Bắt chước/Làm theo: Lặp lại được hành động qua quan sát, hướng dẫn
trực tiếp. |
Định hướng/Tiếp nhận: Chú ý, quan tâm có chủ định đến đối
tượng. |
02 | Hiểu/Thông hiểu: Hiểu, giải thích, minh họa, nhận biết, phán đoán, … về đối tượng bằng ngôn ngữ của
mình. |
Hình dung/Thao tác được:
Thực hiện đúng theo trình tự hành động đã được quan sát, hướng dẫn. |
Đáp ứng/Phản ứng:
Ý thức được, biểu lộ cảm xúc về đối tượng. |
03 | Áp dụng/Vận dụng: Phân biệt, chỉ rõ, xử lí, phát triển về đối tượng
trong tình huống cụ |
Chính xác: Hành động hợp lí, loại bỏ động tác thừa, tự điều chỉnh hành
động. |
Chấp nhận/Đánh giá: Nhận xét, bình luận, thể hiện quan điểm
(thừa nhận, hứng thú, |
thể. | hưởng ứng, …). | ||
04 | Phân tích:
Xác định, phân biệt, so sánh, phân loại các yếu tố bộ phận của đối tượng. |
Biến hóa/Phân chia
hành động: Tự phân chia hoạt động thành các yếu tố hợp lí, đúng trình tự. |
Tổ chức/ Chuyển hóa:
Chấp nhận giá trị, đưa nó vào hệ thống giá trị của bản thân. |
05 | Tổng hợp/Khái quát:
Tóm tắt, kết luận, giải quyết, hình thành nên đối tượng hoàn chỉnh. |
Thành thạo/Kĩ xảo:
Chuyển tiếp linh hoạt các hành động, giảm thiểu sự tham gia của ý thức, tự động hóa. |
Chuẩn bị/Đánh giá:
Đam mê, niềm tin, ý chí, hành động, …. |
06 | Đánh giá:
Phân xử, quyết định lựa chọn về đối tượng. |
Đảm bảo tính khoa học
Nội dung thiết kế phải đảm bảo tính khách quan, tính chính xác và tính thực tiễn của kiến thức trong chủ đề.
Đảm bảo tính sư phạm
Nội dung thiết kế phải hợp lí, rõ ràng, phù hợp với trình độ nhận thức của HS. Đồng thời phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động nhận thức, tạo hứng thú học tập cho HS (dạy học thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập cho HS; chú trọng rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường học tập cá thể với học tập hợp tác).
Đảm bảo tính khả thi
Bài giảng được thiết kế phải đáp ứng được tính hiện thực và khả thi trong đa số trường THCS. Trong đó, chú trọng đến: phù hợp với trình độ, năng lực và trách nhiệm của GV; phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi, nhận thức của HS; phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật, trang thiết bị, các PTDH phục vụ dạy học bộ môn; phù hợp với khu vực địa phương mà trường đóng…
Quy trình thiết kế kế hoạch giờ dạy theo dạy học hợp đồng
Bước 1: Lựa chọn nội dung và quy định về thời gian
Khi áp dụng dạy học theo hợp đồng với bài nghiên cứu để giải quyết các vấn đề thực tiễn cần đảm bảo điều kiện những kiến thức trong các chủ đề không phức tạp, HS có thể dựa vào những kiến thức đã học ở các bộ môn để vận dụng giải quyết vấn đề đặt ra.
Với đề tài đã chọn, chúng tôi thiết kế giáo án cho các chủ đề “Đề xuất các biện pháp khắc phục ô nhiễm Môi trường ở làng nghề cơ khí địa phương” và “Tật khúc xạ học đường: nguyên nhân và giải pháp” với cách tổ chức học theo hợp đồng, những kiến thức trong các chủ đề tích hợp này thỏa mãn yêu cầu trên.
Thời gian cho tiết dạy trên lớp có thể chọn tùy theo kế hoạch dạy học cụ
thể.
Bước 2 : Thiết kế kế hoạch bài học
- Xác định mục tiêu của bài: dựa vào chuẩn kiến thức kĩ năng, xác định mục tiêu tương ứng của chủ đề và năng lực tích hợp.
- Chuẩn bị của HS và GV: chuẩn bị hợp đồng, các đồ dùng học tập, …
- Chuẩn bị hợp đồng: gồm các nhiệm vụ có cả bắt buộc và tự chọn.
Trên cơ sở các nguyên tắc và quy trình ở trên, chúng tôi đã tiến hành thiết kế hợp đồng cho các chủ đề tích hợp với nội dung như sau:
CHỦ ĐỀ 1: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở LÀNG NGHỀ CƠ KHÍ ĐỊA PHƯƠNG
…….
………………………..
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở LÀNG NGHỀ CƠ KHÍ ĐỊA PHƯƠNG
Họ và tên HS:…………………………… thời gian từ:….…….đến:…………
![]() Nhiệm vụ |
![]() Nội dung |
![]() Yêu cầu |
Hình
thức HĐ |
![]() |
![]() ? |
![]() |
![]() |
![]() |
Tự
đánh giá |
1 | Khảo sát thực tiễn Nhiệm vụ:
…………………………… |
|
| 60’
|
![]() |
![]() |
![]() |
|
2 | Xác định nguyên nhân | ![]() |
![]() |
![]() 60’ |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
3 | Đề xuất biện pháp |
|
| 90’ | | ||||
4 | Trình bày kết quả | |
|
30’ | ![]() |
![]() |
![]() |
|
Nhiệm vụ bắt buộc
Nhiệm vụ tự chọn
Hoạt động cá nhân
Hoạt động theo nhóm Cần GV hướng dẫn
Nhiệm vụ thực hiện ở nhà
Thời gian tối đa
? Đã hoàn thành
Tiến triển tốt
Gặp khó khăn
Rất thoải mái
Bình thường
Nhiệm vụ thực hiện ở phòng TN nhà trường
Không hài lòng
Em cam kết thực hiện đúng theo hợp đồng HS GV
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Người nghiệm thu: ……………………………………………..
CÁC NHIỆM VỤ HỌC TẬP
Tên nhiệm vụ | Mô tả nhiệm vụ | Thời gian dự
kiến |
Kết quả dự kiến |
1. Khảo sát thực tiễn |
|
60’ |
vật mẫu. |
2. Phân tích
kết quả khảo sát. |
|
60’ | – Xác định được
nguồn gốc và nguyên nhân gây ô nhiễm. |
(Có phiếu hỗ
trợ XANH) |
sơ bộ về các kết quả thu được. | – Đưa ra được các kết
quả đánh giá ban đầu. |
|
3. Đề xuất các biện pháp hạn chế tình trạng trên.
(Có 2 mức hỗ trợ: Hỗ trợ ít trên phiếu VÀNG, Hỗ trợ nhiều trên phiếu ĐỎ) |
|
90’ |
|
4. Trình bày kết quả | Trình bày kết quả nghiên cứu. | 30’ | So sánh, tổng hợp
được các kết quả nghiên cứu, xây dựng được bài báo cáo và thuyết trình tốt. |
Phiếu hỗ trợ XANH nhiệm vụ số 2 |
|
Phiếu hỗ trợ VÀNG nhiệm vụ số 3 |
|
– Phân loại rác thải rắn.
Phiếu hỗ trợ ĐỎ nhiệm vụ số 3 |
+ Tác động vào nguồn âm + Phân tán âm trên đường truyền + Ngăn không cho âm truyền tới tai
Hoặc dùng nam châm điện để hút bụi kim loại trong không khí.
|
CHỦ ĐỀ 2: TẬT KHÚC XẠ HỌC ĐƯỜNG: NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP
……
………………………..
TẬT KHÚC XẠ HỌC ĐƯỜNG: NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP
Họ và tên HS:………………………………thời gian từ:….…….đến:…………
![]() Nhiệm vụ |
![]() Nội dung |
![]() Yêu cầu |
![]() Hình thức HĐ |
![]() |
![]() ? |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() Tự đánh giá |
1 | Cấu tạo mắt | | | 10’ | | ||||
2 | Sự điều tiết của mắt | | | 15’ | | ||||
3 | Các tật của mắt – Cách sửa |
|
| 20’
|
![]() |
![]() |
![]() |
|
4 | Khảo sát
và phân tích nguyên nhân Nhiệm vụ: …………………………….. |
![]() |
![]() |
![]() 120’ |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
|
5 | Đề xuất biện pháp Nhiệm vụ:
…………………………….. |
|
|
90’ | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
|
Nhiệm vụ bắt buộc
Nhiệm vụ tự chọn
Hoạt động cá nhân
Hoạt động theo nhóm Cần GV hướng dẫn
Nhiệm vụ thực hiện ở nhà
Thời gian tối đa
? Đã hoàn thành
Tiến triển tốt
Gặp khó khăn
Rất thoải mái
Bình thường
Không hài lòng
Em cam kết thực hiện đúng theo hợp đồng HS GV
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Người nghiệm thu: ……………………………………………..
CÁC NHIỆM VỤ HỌC TẬP
Tên nhiệm vụ | Mô tả nhiệm vụ | Thời gian dự
kiến |
Kết quả dự kiến |
1. Tìm hiểu cấu tạo mắt | – Trình bày sơ lược về cấu tạo mắt, vai trò của chúng. | 10’ | Biết được vai trò của thủy tinh thể và
màng lưới. |
2. Tìm hiểu sự
điều tiết của mắt. |
|
15’ | Nhận biết được thực
tế về sự điều tiết và nghiệm lại được lý |
(Có phiếu hỗ
trợ XANH) |
cự của thấu kính mắt khi điều
tiết. |
thuyết. | |
3. Tìm hiểu các tật, cách sửa. (Có 2 mức hỗ trợ: Hỗ trợ ít trên phiếu VÀNG, Hỗ trợ nhiều trên
phiếu ĐỎ) |
|
20’ |
|
4. Khảo sát và phân tích nguyên nhân |
|
120’ | Khảo sát và thu thập được thông tin từ thực tiễn, xử lý và vẽ được biểu đồ, đưa ra
các nhận xét. |
5. Đề xuất biện pháp |
hình về phòng học.
|
90’ |
phòng học đảm bảo ánh sáng.
|
Phiếu hỗ trợ màu XANH nhiệm vụ số 2 |
Hãy sử dụng công thức xác định tiêu cự thấu kính đã thiết lập ở bài thực hành để suy luận. |
Phiếu hỗ trợ màu VÀNG nhiệm vụ số 3 |
Hãy vẽ ảnh của vật AB qua kính cận này để giải thích. |
Phiếu hỗ trợ màu ĐỎ nhiệm vụ số 3 |
|
CHỦ ĐỀ 1: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở LÀNG NGHỀ CƠ KHÍ ĐỊA PHƯƠNG
- Mục tiêu
Sau bài học này học sinh có khả năng:
+ Kiến thức:
- Hiểu được về ô nhiễm tiếng ồn và cách khắc phục;
- Biết được các tác nhân gây ra ô nhiễm không khí, nguồn nước và rác thải xung quanh; cách hạn chế các tác nhân này;
- Biết ứng dụng tác dụng từ của dòng điện trong việc xử lý bụi công nghiệp trong các nhà máy;
- Biết được vai trò của thực vật trong việc chống ô nhiễm không khí và bảo vệ nguồn nước;
- Biết được một số nội dung cơ bản của luật Bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
+ Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng thu thập và xử lý thông tin thực tiễn;
- Rèn luyện kĩ năng thực hành để xác định một số chỉ số vật lí và hóa học cơ bản của một mẫu nước cụ thể, kĩ năng thực nghiệm để đánh giá được mức độ ô nhiễm không khí tại một khu vực;
– Rèn luyện kĩ năng lên kế hoạch hoạt động cho bản thân và hoạt động nhóm, kĩ năng xây dựng bài báo cáo và thuyết trình một vấn đề trước người khác.
+ Thái độ:
- Hợp tác, tích cực tham gia các hoạt động học tập;
- Ý thức được vai trò của cá nhân trong việc hoàn thành nhiệm vụ nhóm và trách nhiệm cần hoàn thành các nhiệm vụ cá nhân khi đã kí hợp đồng học tập;
- Có ý thức trong việc bảo vệ các thiết bị máy móc tránh hiện tượng ăn mòn kim loại;
- Có ý thức trong việc bảo vệ môi trường, vận động mọi người xung quanh cùng ý thức.
+ Năng lực:
- Phát triển năng lực làm việc độc lập, tích cực, hợp tác và sáng tạo; năng lực giải quyết vấn đề để thực hiện tốt các nhiệm vụ cá nhân, nhiệm vụ của nhóm.
Chuẩn bị
- Đồ dùng, cơ sở vật chất:
– Hợp đồng, Tài liệu phát tay cho HS.
- Máy chiếu, máy vi tính.
- Các thiết bị cần thiết theo phiếu học tập, Phòng thí nghiệm Hóa học.
- Phương pháp dạy học: Học theo hợp đồng, Nêu và giải quyết vấn đề.
Các hoạt động học tập
Hoạt đông 1: Giới thiệu nội dung bài học và hợp đồng học tập
- Mục tiêu hoạt động: Giúp HS tìm hiểu về nội dung chủ đề tích hợp sẽ nghiên cứu, kiểu tổ chức dạy học theo hợp đồng và sơ lược về bản hợp đồng học tập.
- Dự kiến thời gian: 20 phút
- Nguồn lực: hợp đồng học tập, máy tính, máy chiếu.
Các thông tin, nhiệm vụ cụ thể
GV đặt vấn đề về nội dung của chủ đề tích hợp, giới thiệu về dạy học theo hợp đồng và nêu sơ lược về bản hợp đồng học tập, thời gian tối đa để thực hiện
nhiệm vụ trong hợp đồng và hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ bao gồm giới thiệu các phương tiện, tài liệu (tài liệu nguồn, phiếu nhiệm vụ, phiếu hỗ trợ, …) hỗ trợ HS thực hiện các nhiệm vụ.
Hoạt động 2: Tổ chức cho HS nghiên cứu và kí hợp đồng
-
- Mục tiêu hoạt động: giúp HS nghiên cứu và hiểu rõ nội dung cũng như các điều khoản trong hợp đồng học tập, từ đó quyết định chọn nhiệm vụ tự chọn và lên kế hoạch cá nhân để thực hiện các nhiệm vụ. Thông qua hoạt động này, GV sẽ nắm được kế hoạch thực hiện của cá nhân, có thể thực hiện kiểm tra tiến trình hoặc hỗ trợ khi cần thiết.
- Dự kiến thời gian: 25 phút
- Nguồn lực: Hợp đồng học tập
Các thông tin, nhiệm vụ cụ thể
- HS nhận bản hợp đồng, nghiên cứu bản hợp đồng.
- HS trao đổi với GV những điều còn chưa rõ, tiến hành chọn nhiệm vụ tự chọn và lên kế hoạch thực hiện hợp đồng, kí hợp đồng.
- GV sau khi hướng dẫn, trao đổi với HS về bản hợp đồng, chia nhóm HS thì kí xác nhận vào bản hợp đồng.
Công cụ đánh giá hoạt động
Bảng đánh giá hoạt động cá nhân, nhóm.
Hoạt động 3: Tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện hợp đồng
+ Nhiệm vụ 1: Khảo sát thực tiễn
- Mục tiêu hoạt động: HS khảo sát thực tiễn tình hình sản xuất và các hình thức gây ô nhiễm môi trường của một cơ sở sản xuất cụ thể.
- Dự kiến thời gian: 60 phút
- Nguồn lực: Phiếu khảo sát, Phiếu xử lí thông tin, thiết bị ghi hình ảnh, chai nhựa để thu mẫu nước, thí nghiệm lấy mẫu bụi không khí, bao để thu mẫu rác thải, cặp nhiệt độ.
Các thông tin, nhiệm vụ cụ thể:
- Tiến hành điều tra thực tiễn, phỏng vấn người dân xung quanh về tình hình ô nhiễm môi trường tại một cơ sở sản xuất cơ khí ở địa phương theo mẫu phiếu khảo sát.
- Quan sát và chụp ảnh tư liệu về tình hình ô nhiễm về nguồn nước, lấy mẫu không khí và rác thải tại cơ sở này; lấy mẫu nước thải, đo nhiệt độ mẫu nước.
Công cụ đánh giá hoạt động
- Hợp đồng học tập
- Bảng đánh giá thành viên nhóm.
+ Nhiệm vụ 2: Phân tích
Mục tiêu hoạt động:
- Thực hành tại Phòng thí nghiệm xác định một số chỉ số vật lí và hóa học cơ bản của một mẫu nước và mẫu không khí thu thập được.
- Tiến hành phân tích từ thực tiễn các nguyên nhân gây ra tình trạng trên.
- Dự kiến thời gian: 60 phút
- Nguồn lực: Phòng thí nghiệm Hóa học, kính lúp, giấy quỳ, thang pH (hoặc máy đo pH nếu có), Phiếu xử lí thông tin.
Các thông tin, nhiệm vụ cụ thể:
- HS tiến hành xác định một số chỉ số Vật lí của mẫu nước như độ đục, màu sắc, mùi…
- HS sử dụng giấy quỳ để xác định tính kiềm trong mẫu nước, dùng thang đo pH để so sánh về độ pH của nước (hoặc dùng máy đo pH để xác định chính xác).
- Hs đưa ra nhận xét và đánh giá sơ bộ về mẫu nước thu được.
- Dùng kính lúp phân tích thành phần bụi không khí, thành phần trong rác thải rắn.
Công cụ đánh giá hoạt động
- Hợp đồng học tập
- Bảng đánh giá thành viên nhóm.
+ Nhiệm vụ 3: Đề xuất biện pháp
Mục tiêu hoạt động:
- Đề xuất các biện pháp khắc phục, xử lí từ thực tiễn, xây dựng các mô hình vật chất để thực hiện các biện pháp này.
- Thiết kế hình thức trình bày kết quả nghiên cứu và báo tường, băng rôn, tờ rơi tuyên truyền.
- Dự kiến thời gian: 2 tiết
- Nguồn lực: máy vi tính, mạng internet, giấy A0, bút màu, các mô hình vật chất tự tạo hoặc tự thiết kế của HS.
Các thông tin, nhiệm vụ cụ thể:
- Vận dụng các kiến thức đã học, đề xuất các biện pháp và mô hình vật chất để khắc phục tình trạng trên.
- Chuẩn bị bài báo cáo, thiết kế tài liệu tuyên truyền.
Công cụ đánh giá hoạt động
- Hợp đồng học tập
- Bảng đánh giá thành viên nhóm.
+ Nhiệm vụ 4: Báo cáo kết quả
Mục tiêu hoạt động:
Trình bày kết quả nghiên cứu và báo tường, băng rôn, tờ rơi tuyên truyền.
- Dự kiến thời gian: 30 phút
- Nguồn lực: bài báo cáo, các mô hình vật chất tự tạo hoặc tự thiết kế của HS, tài liệu tuyên truyền.
Các thông tin, nhiệm vụ cụ thể:
- HS báo cáo bài nghiên cứu và giới thiệu các mô hình sản phẩm tự tạo hay thiết kế, các tài liệu tuyên truyền kèm theo trong thời gian 7 phút.
- Các nhóm quan sát lẫn nhau và góp ý.
Công cụ đánh giá hoạt động
- Hợp đồng học tập
- Phiếu đánh giá thành viên nhóm, Phiếu đánh giá bài báo cáo, đánh giá sản phẩm.
Hoạt động 4: Kiểm tra hợp đồng giữa kì
-
- Mục tiêu hoạt động: hỗ trợ, đánh giá kịp thời hoạt động của HS trong quá trình thực hiện
- Dự kiến thời gian: 20 phút
- Nguồn lực: Phiếu đánh giá cá nhân, nhóm.
Các thông tin, nhiệm vụ cụ thể
– GV kiểm tra đột xuất quá trình thực hiện hợp đồng theo kế hoạch (có thể ở Phòng thí nghiệm, tại cơ sở sản xuất thực tế,…)
Hoạt động 5: Nghiệm thu hợp đồng
- Mục tiêu hoạt động: HS các nhóm trình bày kết quả nghiên cứu và các đề xuất của nhóm. Đánh giá sơ lược việc thực hiện hợp đồng.
- Dự kiến thời gian: 45 phút
- Nguồn lực: Hợp đồng học tập, sản phẩm các nhóm, máy tính, máy chiếu.
Các thông tin, nhiệm vụ cụ thể
- Đại diện các nhóm trình bày bài báo cáo của nhóm.
- Đại diện các nhóm nhận xét, đánh giá bài báo cáo các nhóm khác.
- GV tổng kết bài, nhấn mạnh trọng tâm của bài, bổ sung kiến thức (nếu cần).
- GV tập hợp hợp đồng học tập của các cá nhân, đưa ra nhận xét, đánh giá sơ lược về việc thực hiện hợp đồng của cá nhân, nhóm.
Công cụ đánh giá hoạt động
Hợp đồng học tập, Phiếu đánh giá cá nhân, nhóm, Phiếu đánh giá bài báo cáo, sản phẩm.
Kế hoạch tổ chức dạy học
Hoạt đông 1: Giới thiệu nội dung bài học và hợp đồng học tập
Thời
gian |
Nội dung | Hoạt động của GV | Hoạt động của
HS |
Phương
tiện |
20
phút |
1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu và hợp đồng học tập | – Đặt vấn đề
GV giới thiệu về quan điểm dạy học tích hợp, nội dung vấn đề cần nghiên cứu: trình chiếu đoạn clip về tình hình ô nhiêm môi trường ở Việt Nam hiện nay. GV giới thiệu về dạy học theo hợp đồng và sơ lược về hợp đồng học tập. |
– Lắng nghe, quan sát | Máy tính, máy chiếu và bản hợp đồng học tập. |
Hoạt động 2: Tổ chức cho HS nghiên cứu và kí hợp đồng
Thời
gian |
Nội dung | Hoạt động của GV | Hoạt động của
HS |
Phương
tiện |
25
phút |
2. Kí hợp đồng | – Giao hợp đồng cho từng cá nhân HS
Phổ biến nội dung và yêu cầu của từng nhiệm vụ: – Hợp đồng gồm 4 nhiệm vụ: trong đó có 3 nhiệm vụ bắt buộc (từ nhiệm vụ 2-4) và 1 nhiệm vụ tự chọn (nhiệm vụ 1)
thể lựa chọn các phiếu |
– Từng cá nhân nhận hợp đồng
– Lựa chọn nhiệm vụ và kí hợp đồng |
Hợp đồng học tập, các phiếu học tập, phiếu hỗ trợ. |
hỗ trợ tùy theo năng lực và trình độ của mỗi cá nhân và nhóm.
– Kí kết hợp đồng |
Hoạt động 3: Tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện hợp đồng
Thời
gian |
Nội dung | Hoạt động của GV | Hoạt động của
HS |
Phương
tiện |
05
tiết |
3. Thực hiện hợp đồng | Trợ giúp cho các nhân hoặc nhóm HS gặp khó khăn và yêu cầu trợ giúp | Thực hiện các nhiệm vụ trong hợp đồng đã kí | Các phiếu học tập, phiếu hỗ trợ, các trang thiết bị chụp ảnh, lấy mẫu nước, không khí, phòng thí
nghiệm… |
Hoạt động 4: Kiểm tra hợp đồng giữa kì
Thời
gian |
Nội dung | Hoạt động của GV | Hoạt động của
HS |
Phương
tiện |
20 | 4. Kiểm tra | Từ kế hoạch thực hiện | Bản đánh |
phút | tiến độ | hợp đồng của cá nhân và nhóm, GV tiến hành kiểm tra đột xuất tiến trình thực hiện
của HS. |
giá hoạt
động của cá nhân, nhóm. |
Hoạt động 5: Nghiệm thu hợp đồng
Thời
gian |
Nội dung | Hoạt động của GV | Hoạt động của
HS |
Phương
tiện |
45
phút |
5. Báo cáo kết quả
Tổng kết bài học |
sơ lược về việc thực |
|
Sản phẩm, máy tính, máy chiếu. |
Hướng dẫn tự học | hiện hợp đồng của cá nhân, nhóm.
– Dặn dò, hướng dẫn việc tự học. |
– Ghi nhận hướng dẫn. |
CHỦ ĐỀ 2: TẬT KHÚC XẠ HỌC ĐƯỜNG: NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP.
- Mục tiêu
+ Kiến thức
- Biết được về hai bộ phận chính của mắt là thủy tinh thể và màng lưới;
- Hiểu được về sự điều tiết của mắt;
- Phân biệt được các tật khúc xạ về mắt, biết sử dụng loại thấu kính phù hợp để chữa các tật khúc xạ về mắt;
- Biết được ảnh hưởng của ánh sáng đến việc hình thành các tật khúc xạ về mắt ở HS.
- Biết được những thói quen ảnh hưởng đến việc hình thành các tật khúc xạ và các biện pháp phòng ngừa.
+ Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng thu thập và xử lý thông tin thực tiễn bằng các công cụ toán học; kĩ năng sử dụng phần mềm đơn giản để vẽ các biểu đồ trong toán học.
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, thiết kế không gian học tập góp phần phòng ngừa tật khúc xạ ở học đường;
- Rèn luyện kĩ năng lên kế hoạch hoạt động cho bản thân và hoạt động nhóm, kĩ năng xây dựng bài báo cáo và thuyết trình một vấn đề trước người khác.
+ Thái độ
- Hợp tác, tích cực tham gia các hoạt động học tập;
- Ý thức được vai trò của cá nhân trong việc hoàn thành nhiệm vụ nhóm và trách nhiệm cần hoàn thành các nhiệm vụ cá nhân khi đã kí hợp đồng học tập;
- Ý thức được tầm quan trọng của việc phòng ngừa tật khúc xạ về mắt, tuyên truyền để người thân và cộng đồng cùng ý thức.
+ Năng lực
- Phát triển năng lực làm việc độc lập, tích cực, hợp tác và sáng tạo; năng lực giải quyết vấn đề để thực hiện tốt các nhiệm vụ cá nhân, nhiệm vụ của nhóm.
Chuẩn bị
- Đồ dùng, cơ sở vật chất:
– Hợp đồng, Tài liệu phát tay cho HS.
- Máy chiếu, máy vi tính.
- Các thiết bị cần thiết theo phiếu học tập.
- Phương pháp dạy học: Học theo hợp đồng, Nêu và giải quyết vấn đề.
Các hoạt động học tập
Hoạt đông 1: Giới thiệu nội dung bài học và hợp đồng học tập
- Mục tiêu hoạt động: Giúp HS tìm hiểu về nội dung chủ đề tích hợp sẽ nghiên cứu, về học theo hợp đồng và sơ lược về bản hợp đồng học tập.
- Dự kiến thời gian: 20 phút
- Nguồn lực: hợp đồng học tập, máy tính, máy chiếu.
Các thông tin, nhiệm vụ cụ thể
– GV đặt vấn đề về nội dung của chủ đề tích hợp, giới thiệu về dạy học theo hợp đồng và nêu sơ lược về bản hợp đồng học tập,thời gian tối đa để thực hiện nhiệm vụ trong hợp đồng và hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ bao gồm giới thiệu các phương tiện, tài liệu (tài liệu nguồn, phiếu nhiệm vụ, phiếu hỗ trợ, …) hỗ trợ HS thực hiện các nhiệm vụ.
Hoạt động 2: Tổ chức cho HS nghiên cứu và kí hợp đồng
-
- Mục tiêu hoạt động: giúp HS nghiên cứu và hiểu rõ nội dung cũng như các điều khoản trong hợp đồng học tập, từ đó quyết định chọn nhiệm vụ tự chọn và lên kế hoạch cá nhân để thực hiện các nhiệm vụ. Thông qua hoạt động này, GV sẽ nắm được kế hoạch thực hiện của cá nhân, có thể thực hiện kiểm tra tiến trình hoặc hỗ trợ khi cần thiết.
- Dự kiến thời gian: 25 phút
- Nguồn lực: Hợp đồng học tập
Các thông tin, nhiệm vụ cụ thể
- HS nhận bản hợp đồng, nghiên cứu bản hợp đồng.
- HS trao đổi với GV những điều còn chưa rõ, tiến hành chọn nhiệm vụ tự chọn và lên kế hoạch thực hiện hợp đồng, kí hợp đồng.
- GV sau khi hướng dẫn, trao đổi với HS về bản hợp đồng, chia nhóm HS thì kí xác nhận vào bản hợp đồng.
Công cụ đánh giá hoạt động
Bảng đánh giá hoạt động cá nhân, nhóm.
Hoạt động 3: Tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện hợp đồng
+ Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về cấu tạo mắt.
- Mục tiêu hoạt động: giúp HS hiểu được về cấu tạo mắt, trong đó tập trung vào hai bộ phận chính là màng lưới và thủy tinh thể.
- Dự kiến thời gian: 10 phút
- Nguồn lực: SGK Sinh học 8, Vật lí 9, máy tính, máy chiếu.
Các thông tin, nhiệm vụ cụ thể:
- HS trình bày bài báo cáo theo nhiệm vụ 1 trong bản hợp đồng đã kí kết.
- GV quan sát, đánh giá và kịp thời điều chỉnh nếu cần
Công cụ đánh giá hoạt động
-
- Bảng đánh giá nhóm, thành viên nhóm, Bảng đánh giá sản phẩm, đánh giá bài thuyết trình của HS.
+ Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về sự điều tiết của mắt.
- Mục tiêu hoạt động: HS trình bày về sự điều tiết của mắt.
- Dự kiến thời gian: 15 phút
- Nguồn lực: SGK Vật lí 9, máy tính, máy chiếu.
Các thông tin, nhiệm vụ cụ thể:
- HS trình bày bài báo cáo theo nhiệm vụ 2 trong bản hợp đồng đã kí kết.
- GV quan sát, đánh giá và kịp thời điều chỉnh nếu cần
Công cụ đánh giá hoạt động
– Bảng đánh giá nhóm, thành viên nhóm, Bảng đánh giá sản phẩm, đánh giá bài thuyết trình của HS.
+ Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu vềcác tật về mắt và cách khắc phục
- Mục tiêu hoạt động: HS phân biệt được các tật khúc xạ, biết được cách chữa các tật này.
- Dự kiến thời gian: 20 phút
- Nguồn lực: SGK Vật lí 9, SGK Sinh học 8, máy tính, máy chiếu.
Các thông tin, nhiệm vụ cụ thể:
- HS trình bày bài báo cáo theo nhiệm vụ 3 trong bản hợp đồng đã kí kết.
- GV quan sát, đánh giá và kịp thời điều chỉnh nếu cần
Công cụ đánh giá hoạt động
– Bảng đánh giá nhóm, thành viên nhóm, Bảng đánh giá sản phẩm, đánh giá bài thuyết trình của HS.
+ Nhiệm vụ 4: Khảo sát và phân tích nguyên nhân về ánh sáng của việc mắc các tật khúc xạ trong học đường
- Mục tiêu hoạt động: HS tiến hành khảo sát thực tế và phân tích các nguyên nhân về ảnh hưởng của ánh sáng đến việc mắc các tật khúc xạ.
- Dự kiến thời gian: 03 tiết
- Nguồn lực: Phiếu khảo sát, Phiếu xử lý thông tin, giấy A0, bút màu (hoặc vẽ biểu đồ trên phần mềm Microsoft Excel nếu có thể).
Các thông tin, nhiệm vụ cụ thể:
- HS tiến hành khảo sát thực tế tình hình mắc tật khúc xạ của HS một khối lớp cụ thể theo mẫu phiếu khảo sát.
- Tiến hành phân tích, xử lý số liệu, vẽ biểu đồ khảo sát và nhận xét về loại tật khúc xạ chủ yếu mắc phải ở HS, vai trò của các yếu tố liên quan đến ánh sáng trong việc hình thành các tật khúc xạ ở HS.
Công cụ đánh giá hoạt động
-
- Bảng đánh giá nhóm.
+ Nhiệm vụ 5: Đề xuất các biện pháp phòng ngừa các tật khúc xạ
- Mục tiêu hoạt động: từ kết quả phân tích nguyên nhân, HS tiến hành đưa ra các biện pháp phòng ngừa việc mắc các tật khúc xạ.
- Dự kiến thời gian: 02 tiết.
- Nguồn lực: SGK Vật lí 7, Phiếu xử lý thông tin, mạng internet.
Các thông tin, nhiệm vụ cụ thể:
- Dựa trên các kiến thức về nguồn sáng, sự truyền thẳng ánh sáng và sự phản xạ ánh sáng, HS đề xuất việc bố trí các nguồn sáng tự nhiên và nhân tạo cho hợp lí, thiết kế vị trí đặt bàn ghế và các vật dụng trang trí trong phòng học phù hợp với vị trí các nguồn sáng trong phòng.
- HS có thể thiết kế nên mô hình bản vẽ, hoặc sưu tầm các mô hình tương tự để mô tả.
- HS thiết kế các tài liệu tuyên truyền về việc phòng ngừa tật khúc xạ cho HS trong trường.
Công cụ đánh giá hoạt động
-
- Bảng đánh giá nhóm.
Hoạt động 4: Kiểm tra hợp đồng giữa kì
-
- Mục tiêu hoạt động: hỗ trợ, đánh giá kịp thời hoạt động của HS trong quá trình thực hiện
- Dự kiến thời gian: 20 phút
- Nguồn lực: Phiếu đánh giá cá nhân, nhóm.
Các thông tin, nhiệm vụ cụ thể
– GV kiểm tra đột xuất quá trình thực hiện hợp đồng theo kế hoạch (có thể ở Trường học khi các em phỏng vấn,…)
Hoạt động 5: Nghiệm thu hợp đồng
- Mục tiêu hoạt động: HS các nhóm trình bày kết quả nghiên cứu và các đề xuất của nhóm. Đánh giá sơ lược việc thực hiện hợp đồng.
- Dự kiến thời gian: 45 phút
- Nguồn lực: Hợp đồng học tập, sản phẩm các nhóm, máy tính, máy chiếu.
Các thông tin, nhiệm vụ cụ thể
- Đại diện các nhóm trình bày bài báo cáo của nhóm.
- Đại diện các nhóm nhận xét, đánh giá bài báo cáo các nhóm khác.
- GV tổng kết bài, nhấn mạnh trọng tâm của bài, bổ sung kiến thức (nếu cần).
- GV tập hợp hợp đồng học tập của các cá nhân, đưa ra nhận xét, đánh giá sơ lược về việc thực hiện hợp đồng của cá nhân, nhóm.
Công cụ đánh giá hoạt động
Hợp đồng học tập, Phiếu đánh giá cá nhân, nhóm, Phiếu đánh giá bài báo cáo, sản phẩm.
Kế hoạch tổ chức dạy học
Hoạt đông 1: Giới thiệu nội dung bài học và hợp đồng học tập
Thời
gian |
Nội dung | Hoạt động của GV | Hoạt động của
HS |
Phương
tiện |
20 | 1. Giới thiệu | – Đặt vấn đề | – Lắng nghe, quan | Máy |
phút | vấn đề nghiên cứu và hợp đồng học tập | GV giới thiệu về quan điểm dạy học tích hợp, nội dung vấn đề cần nghiên cứu: trình chiếu đoạn clip về tình hình HS mắc các tật khúc xạ học ở Việt Nam hiện nay.
GV giới thiệu về dạy học theo hợp đồng và sơ lược về hợp đồng học tập. |
sát | tính, máy chiếu và bản hợp đồng học tập. |
Hoạt động 2: Tổ chức cho HS nghiên cứu và kí hợp đồng
Thời
gian |
Nội dung | Hoạt động của GV | Hoạt động của
HS |
Phương
tiện |
25
phút |
2. Kí hợp đồng | – Giao hợp đồng cho từng cá nhân HS
Phổ biến nội dung và yêu cầu của từng nhiệm vụ: – Hợp đồng gồm 5 nhiệm vụ: trong đó có 3 nhiệm vụ bắt buộc (từ nhiệm vụ 1-3) và 2 nhiệm vụ tự chọn (nhiệm vụ 4 và 5)
|
– Từng cá nhân nhận hợp đồng
vụ trước khi kí kết. |
Hợp đồng học tập, các phiếu học tập, phiếu hỗ trợ. |
thực hiện theo cá nhân vừa thực hiện theo nhóm, trong đó HS được tự chọn nhiệm vụ theo sự thỏa thuận trong nhóm và thực hiện không cần theo trình tự.
– Kí kết hợp đồng |
– Lựa chọn nhiệm vụ và kí hợp đồng |
Hoạt động 3: Tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện hợp đồng
Thời
gian |
Nội dung | Hoạt động của GV | Hoạt động của
HS |
Phương
tiện |
05
tiết |
3. Thực hiện hợp đồng | Trợ giúp cho các nhân
hoặc nhóm HS gặp khó khăn và yêu cầu |
Thực hiện các
nhiệm vụ trong hợp đồng đã kí |
Các
phiếu học tập, |
trợ giúp | phiếu hỗ trợ, các trang thiết bị
hỗ trợ quá trình thu thập và xử lý thông tin. |
Hoạt động 4: Kiểm tra hợp đồng giữa kì
Thời
gian |
Nội dung | Hoạt động của GV | Hoạt động của
HS |
Phương
tiện |
20
phút |
4. Kiểm tra tiến độ | Từ kế hoạch thực hiện hợp đồng của cá nhân và nhóm, GV tiến hành kiểm tra đột xuất tiến trình thực hiện của HS. | Bản đánh giá hoạt động của cá nhân,
nhóm. |
Hoạt động 5: Nghiệm thu hợp đồng
Thời
gian |
Nội dung | Hoạt động của GV | Hoạt động của
HS |
Phương
tiện |
45
phút |
5. Báo cáo kết
quả |
– Quan sát và đánh giá
sản phẩm, bài thuyết |
– Trưng bày sản
phẩm đạt được. |
Sản
phẩm, |
Tổng kết bài học
Hướng dẫn tự học |
trình các nhóm.
việc tự học. |
|
máy tính, máy chiếu. |
Kết luận chương 2
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn đã được trình bày ở chương 1, chương 2 tập trung nghiên cứu việc xây dựng nội dung 2 chủ đề tích hợp các môn KHTN và tổ chức dạy học các chủ đề này với dạy học theo hợp đồng. Kết quả nghiên cứu thu được như sau:
- Xây dựng được 2 chủ đề tích hợp các môn KHTN, trong đó vận dụng quan điểm TH để phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học, nội dung chủ đề hướng tới việc vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực
tiễn, gần gũi với HS.
- Xây dựng được tiến trình và tiến hành tổ chức dạy học theo hợp đồng các chủ đề này với định hướng lấy người học làm trung tâm, đặt HS làm trung tâm của QTDH để HS trực tiếp tham gia giải quyết vấn đề, HS tự ý thức về cách thức chiếm lĩnh tri thức, nhiệm vụ của bản thân và hình thành các kĩ năng.
Để kiểm tra được tính khả thi và hiệu quả của nội dung và tiến trình dạy học đã xây dựng, chúng tôi tổ chức dạy học TNSP. Tiến trình thực hiện sẽ được trình bày cụ thể trong chương 3.
CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Mục đích của TNSP là kiểm chứng tính đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài: “Nếu xây dựng được một số chủ đề tích hợp các môn KHTN và vận dụng một cách hợp lí dạy học theo hợp đồng vào dạy học các chủ đề này thì sẽ góp phần nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh”. Kết quả TNSP sẽ đánh giá:
-
-
- Nội dung và tiến trình dạy học được xây dựng trên cơ sở vận dụng quan điểm TH có góp phần phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS hay không; có giúp HS vận dụng được các kiến thức của các môn KHTN vào giải quyết các vấn đề thực tiễn hay không?
- Tính khả thi của nội dung và tiến trình dạy học theo hợp đồng được xây dựng, trên cơ sở đó bổ sung, sửa đổi nội dung và tiến trình dạy học đã soạn thảo cho phù hợp.
-
Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm
Trong quá trình TNSP chúng tôi thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Giới thiệu chung về quan điểm DHTH.
- Giới thiệu để HS hiểu về dạy học theo hợp đồng.
- Vận dụng dạy học theo hợp đồng vào việc tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp:
+ Chủ đề 1: Đề xuất các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường ở làng nghề cơ khí địa phương.
+ Chủ đề 2: Tật khúc xạ học đường: nguyên nhân và giải pháp.
- Lựa chọn đối tượng TN.
- Triển khai dạy hai chủ đề nói trên theo tiến trình đã soạn thảo trong chương 2.
- Đánh giá kết quả TN.
Đối tượng thực nghiệm sư phạm
Đối tượng của TNSP: HS lớp 9/3 của trường THCS Đặng Dung.
Nội dung thực nghiệm sư phạm
– Tổ chức dạy học ở các lớp theo nội dung và tiến trình đã soạn thảo.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
-
-
- Tiến hành tổ chức cho HS giải quyết một số vấn đề thực tiễn qua hai chủ đề đã soạn thảo.
- Theo dõi hoạt động cụ thể của các nhóm HS trong QTHT, thực hiện các chủ đề học tập, ghi chép, ghi hình lại toàn bộ diễn biến của buổi học, thu thập các biên bản hoạt động nhóm, hợp đồng học tập, phiếu học tập, phiếu đánh giá của HS sau buổi học và các sản phẩm của HS để lấy căn cứ đánh giá và cho điểm.
- Dựa vào diễn biến QTHT, kết quả theo dõi hoạt động các nhóm, hợp đồng học tập và biên bản hoạt động nhóm, phiếu học tập, sản phẩm thu được, kết quả của các phiếu đánh giá của GV, phiếu đánh giá của HS; chúng tôi phân tích, rút kinh nghiệm và sơ bộ đánh giá tính khả thi của tiến trình đã soạn thảo.
-
Thời gian TN
Từ ngày 1/3/2014 đến ngày 28/3/2014
Kế hoạch TN
Tôi bắt đầu nhận lớp 9/3 để giảng dạy từ đầu tháng 3/2013 và làm việc với lớp trong 5 buổi học. Tất cả các buổi học được tiến hành vào buổi chiều (giờ chính khóa là buổi sáng) để tránh ảnh hưởng đến các môn học chính khóa khác.
Với nội dung kiến thức được tiến hành dạy học theo hợp đồng và trên tình hình thực tế HS trong lớp, chúng tôi tổ chức lớp thành 3 nhóm (mỗi nhóm 8 HS). Khi chia nhóm chúng tôi đều chú ý đến tỉ lệ nam nữ, khả năng sử dụng các chương trình máy tính, trình độ HS của các nhóm. Mỗi nhóm đều có nhóm trưởng, nhóm phó, thư kí và các thành viên.
Trong suốt quá trình HS làm việc theo nhóm, chúng tôi luôn có sự kiểm tra, nhắc nhở, đôn đốc và hướng dẫn để các em làm việc theo đúng tiến độ thời gian. Đồng thời cũng đánh giá khen ngợi kịp thời những nhóm làm việc tích cực, có sự đoàn kết, phân công công việc hợp lí trong nhóm. Bên cạnh đó còn cho các thành viên trong nhóm đánh giá lẫn nhau về tinh thần làm việc, trách nhiệm của mỗi cá nhân.
Các giờ học được tiến hành tại lớp học. Trước mỗi giờ học tôi liên hệ với GV phụ trách công tác thư viện thiết bị để xin phép được tổ chức TN và sử dụng các đồ dùng dạy học cần thiết (màn hình, máy chiếu, máy vi tính,….).
Kế hoạch cụ thể các công việc TN như bảng 3.1 sau đây:
Bảng 3.1 – Kế hoạch TN
Thời gian | Công việc |
Từ đầu tháng 3/2014 |
|
Buổi thứ nhất Thứ 6, ngày 7/3/2014 |
dụng Powerpoint. Thông báo lịch học. |
Buổi thứ hai Thứ 3, ngày 11/3/2014 | Dạy chủ đề 1:
|
Buổi thứ ba Thứ 4, ngày 19/3/2014 |
qua các bảng tiêu chí đánh giá và sổ theo dõi hoạt động nhóm. |
Buổi thứ tư | Dạy chủ đề 2: |
Thứ 7, ngày
22/3/2014 |
– Tiến trình tương tự buổi thứ 2 |
Buổi thứ năm Thứ 6, ngày
28/3/2014 |
– Tiến trình tương tự buổi thứ 3 |
Tiết đầu tiên các em rất hứng thú khi làm quen với PPDH mới, nhất là với bản hợp đồng học tập và vấn đề thực tiễn đặt ra, các nhóm thảo luận sôi nổi để tìm hiểu bản hợp đồng, suy nghĩ về vấn đề thực tiễn đặt ra, phân công nhiệm vụ trong nhóm và lên kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ, qua đó HS phát triển được kĩ năng phát hiện vấn đề, xác định được mục tiêu vấn đề cần giải quyết. Biên bản làm việc nhóm (Xem Hình 3.7) thể hiện các em phân công nhiệm vụ cụ thể và khá hợp lý, đánh giá được mức độ hoạt động của thành viên trong nhóm.
![]() |
![]() |
Hình 3.1 – GV đặt vấn đề Chủ đề 1 | Hình 3.2 – HS thảo luận về hợp đồng |
![]() |
![]() |
Hình 3.3 Nhóm 1 báo cáo sau khi
khảo sát thực tiễn người dân |
Hình 3.4 Nhóm 1 báo cáo về thu mẫu
rác thải rắn |
Hình 3.5 Hợp đồng học tập của HS về nhóm nhiệm vụ lấy mẫu nước
Hình 3.6 Hợp đồng học tập của HS về nhóm nhiệm vụ lấy mẫu không khí
Hình 3.7 Biên bản làm việc nhóm và phân công nhiệm vụ
Để phân tích các nguyên nhân gây ra sự ô nhiễm, các nhóm đã chủ động tiến hành các thí nghiệm, tích cực sử dụng các phương tiện ở phòng thí nghiệm để phân tích và xử lý các mẫu vật thu thập được. Một số thí nghiệm các em đã tiến hành như: Thí nghiệm xác định mức độ ô nhiễm không khí để đưa ra nhận xét về mức độ ô nhiễm, biết sơ lược về thành phần của bụi trong không khí; Thí nghiệm với mẫu nước thải nhằm xác định các tính chất Vật lí và Hóa học của nguồn nước thải. Qua nhiệm vụ này, HS đã phát triển được kĩ năng thực hành, kĩ năng phân tích hiện tượng khi giải quyết vấn đề, kĩ năng phối hợp với nhóm để giải quyết vấn đề. Kết quả trên được thể hiện ở Phiếu xử lý thông tin khảo sát của HS (Xem Phụ lục 5).
![]() |
![]() |
Hình 3.8 HS quan sát mẫu nước | Hình 3.9 HS xác định độ pH mẫu
nước bằng giấy quỳ |
Sau khi tiến hành thực hiện các nhiệm vụ, các nhóm đã xây dựng được bài báo cáo khá chi tiết, chế tạo được một số sản phẩm minh họa, tranh vẽ tuyên truyền; trong đó có nhóm chế tạo sản phẩm từ chính các rác thải rắn của cơ sở cơ khí này (Hình 3.10 và 3.11). Qua hoạt động này, kĩ năng tổng hợp, đánh giá và khái quát kết quả thu được của HS phát triển hơn.
Sản phẩm của các nhóm tuy từ chung nguyên lí nhưng khá đa dạng, các nhóm hào hứng đặt vấn đề về ưu và nhược điểm của sản phẩm của các nhóm khác. Các nhóm tự tin và bảo vệ khá tốt quan điểm của nhóm về sản phẩm của mình, tiết học diễn ra cởi mở và thu hút được sự chú ý của hầu hết các thành viên trong lớp (Hình 3.12).
![]() |
![]() |
Hình 3.10 HS giới thiệu về tranh
tuyên truyền của nhóm |
Hình 3.11 HS giới thiệu mô hình thiết
bị lọc bụi không khí |
Hình 3.12 Trao đổi giữa các nhóm về mô hình thiết bị lọc bụi không khí
Tuy vậy, vẫn có một số hạn chế như một số HS còn thụ động, chưa quen được việc tự tìm kiếm tài liệu, việc tiếp cận với các hoạt động thực tiễn còn quen, sau khi được sự khích lệ và hỗ trợ của GV thì HS đã biết cách tổ chức, nhiều HS đã mạnh dạn trao đổi ý kiến hơn. Trong buổi báo cáo, một số HS vẫn chưa quen với việc báo cáo, thuyết trình nên vẫn còn hơi lúng túng. Các sản phẩm của HS dù chỉ là mô hình nhưng đã thể hiện được sự vận dụng thực tiễn từ kiến thức phổ thông, các sản phẩm tuy có chung nguyên lí nhưng cách thiết kế khá khác nhau chứng tỏ các em đã tự vận động suy nghĩ và tham khảo từ các nguồn tài liệu khá phong phú.
- Diễn biến giờ học chủ đề 2:
Chủ đề này cả lớp đã thích nghi được với học theo hợp đồng hơn sau khi học chủ đề trước nên làm việc hiệu quả hơn: cả lớp hào hứng khi nhận chủ đề mới, tích cực tham gia thảo luận nhóm, muốn thử sức mình ở những nhiệm vụ khác, nhanh chóng xác định mục tiêu vấn đề cần giải quyết.
Hình 3.13 GV giới thiệu hợp đồng chủ đề 2
Một số thí nghiệm được tiến hành ngay trong tiết học làm HS thích thú vận dụng kiến thức để phân tích hiện tượng và giải quyết vấn đề.
![]() |
![]() |
Hình 3.14 HS làm thí nghiệm về sự
điều tiết của mắt |
Hình 3.15 Nhóm thảo luận về biện
pháp phân biệt loại kính |
Buổi báo cáo diễn ra sôi nổi, nhiều HS phát biểu ý kiến hơn so với chủ đề trước. Ở chủ đề này các nhiệm vụ tuy đơn giản hơn nhưng các thành viên đều tích cực hơn chủ đề trước vì các hoạt động gắn liền với thực tiễn là môi trường học tập của HS. Các nhiệm vụ học tập được HS thực hiện nghiêm túc nên bài báo cáo đã thể
hiện được những kết quả nhất định. |
![]() |
Hình 3.16 HS trình bày bài báo cáo kết quả phân tích số liệu |
Hình 3.17. Bản hợp đồng học tập của HS
85
Một số nhóm đã phát huy được khả năng tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, tìm hiểu kĩ và trả lời khá tốt các câu hỏi thắc mắc của nhóm khác; các HS trong nhóm đã phối hợp tốt với nhau để giải quyết các vấn đề mới đặt ra.
![]() |
![]() |
Hình 3.18 Nhóm 2 đặt câu hỏi về mô
hình phòng học của nhóm 1 |
Hình 3.19 Nhóm 1 trả lời câu hỏi của
nhóm 2 |
Trong chủ đề này các nhóm đã làm quen các kĩ năng tìm kiếm và chọn lọc thông tin từ mạng internet nên đa phần các nhóm chọn giải pháp sưu tầm các tài liệu tuyên truyền có sẵn từ mạng. | ![]() |
Hình 3.20 Nhóm 3 giới thiệu poster
tuyên truyền |
Đánh giá kết quả TN
- Mục đích: Đánh giá tính xác thực của giả thuyết khoa học đã nêu trong đề tài.
Hình thức đánh giá:
+ Đánh giá quá trình hoạt động của HS trong giờ học và đánh giá kết quả học tập thông qua việc quan sát của GV trong giờ học, hợp đồng học tập, các sản phẩm và các tiêu chí đánh giá đã xây dựng.
+ Trong QTHT và làm việc theo nhóm tôi yêu cầu HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng hoạt động nhóm.
+ Khi các nhóm trình bày báo cáo sản phẩm chúng tôi cho các nhóm HS
đánh giá đồng đẳng sản phẩm của các nhóm khác.
+ Tổng hợp tất cả các bảng kết quả đánh giá, xử lí số liệu và nhận xét.
Đánh giá định tính
-
-
-
- Đánh giá qua hành vi, thái độ, hứng thú
-
-
Qua phân tích diễn biến giờ học, dựa trên bản hợp đồng cũng như các phiếu đánh giá, chúng tôi nhận thấy HS học tập với thái độ tích cực, hợp tác và rất hào hứng với các nhiệm vụ được giao. Những biểu hiện cụ thể qua việc thực hiện các nhiệm vụ học tập như sau:
HS rất hào hứng với các chủ đề thực tiễn xung quanh đặt ra, nhận biết được các vấn đề cần giải quyết và xác định được mục tiêu của chúng; điều này được thể hiện qua quá trình thảo luận nhóm, biên bản làm việc nhóm (xem Hình 3.7) và phân công nhiệm vụ, việc lựa chọn các nhiệm vụ riêng được HS tiến hành nghiêm túc, khả thi.
Các nhiệm vụ đặt ra yêu cầu HS vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn, sử dụng các phương tiện đơn giản để khảo sát, thu thập thông tin làm tăng sự hứng thú và tham gia tích cực của các em khi thực hiện các nhiệm vụ. Qua các hoạt động này, kĩ năng thực hành của HS được củng cố, kĩ năng phân tích hiện tượng khi giải quyết vấn đề được nâng cao, kĩ năng phối hợp để giải quyết vấn đề cũng được phát triển.
Hình 3.21 HS sử dụng một số phương tiện đơn giản để làm thí nghiệm
Hình 3.22 Một số hoạt động thí nghiệm trong phòng thí nghiệm và thực tiễn
Các nhiệm vụ yêu cầu cả hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm, từ đó HS được rèn luyện nhiều kĩ năng khác nhau, cần sự phối hợp nhau để giải quyết các vấn đề, các hoạt động diễn ra trong lớp hay ngoài giờ học đều thu hút được sự tham gia của đầy đủ HS trong lớp, đặc biệt là các hoạt động trong phòng thí nghiệm hoặc trong thực tiễn.
Bài báo cáo của các nhóm khá đầy đủ và chi tiết (Xem Phụ lục 6) cho thấy kĩ năng tổng hợp, đánh giá, khái quát kết quả thu được của HS đã được nâng cao; đồng thời HS cũng đã đề xuất được các biện pháp để phòng ngừa các vấn đề có thể phát sinh.
-
-
-
- Đánh giá tính tự lực
-
-
Phương pháp tổ chức dạy học theo hợp đồng đã phát huy rất cao tính tự lực của HS, GV chỉ giới thiệu vấn đề thực tiễn, sau đó các nhóm giải quyết vấn đề dựa vào các nhiệm vụ học tập trong hợp đồng theo sự lựa chọn riêng ở các nhiệm vụ tự chọn và sự phân công của nhóm ở các nhiệm vụ chung.
Hình 3.23 HS mạnh dạn trao đổi với GV về hợp đồng và tự tin trả lời câu hỏi của nhóm khác
HS cần tự lực xác định mục tiêu vấn đề cần giải quyết, từ đó lên kế hoạch thực hiện, tiến hành khảo sát thực tiễn, tiến hành các thí nghiệm, hoạt động cần thiết để thu thập thông tin, tìm kiếm tài liệu, xử lí tài liệu và làm bài báo cáo (có thể kèm theo sản phẩm); GV chỉ quan sát, hỗ trợ nếu cần và sau đó nhận xét, chính xác hóa kiến thức.
Đánh giá định lượng
Căn cứ vào các tiêu chí đánh giá, chúng tôi đã cho điểm theo các tiêu chí đưa ra để đánh giá việc nâng cao năng lực giải quyết vấn đề của HS.
-
-
-
- Đánh giá về hoạt động nhóm và bài báo cáo
- Bảng kết quả đánh giá do GV đánh giá
- Đánh giá về hoạt động nhóm và bài báo cáo
-
-
Bảng 3.2 – Kết quả do GV đánh giá
Nội dung | Chủ đề 1 | Chủ đề 2 | ||||
N1 | N2 | N3 | N1 | N2 | N3 | |
1. Làm việc
nhóm |
30 | 31 | 33 | 35 | 34 | 36 |
2. Sản phẩm | 18 | 16 | 18 | 17 | 15 | 18 |
3. Bài thuyết
trình |
75 | 80 | 82 | 84 | 83 | 90 |
Tổng cộng | 123/160 | 127/160 | 133/160 | 136/160 | 132/160 | 144/160 |
-
-
-
-
- Bảng kết quả đánh giá do các nhóm đánh giá lẫn nhau
-
-
-
Bảng 3.3 – Kết quả do nhóm 1 tự đánh giá
Nội dung | Chủ đề 1 | Chủ đề 2 | ||||
N1 | N2 | N3 | N1 | N2 | N3 | |
1. Làm việc
nhóm |
35 | 34 | 33 | 37 | 33 | 31 |
2. Sản phẩm | 17 | 15 | 14 | 18 | 15 | 16 |
3. Bài thuyết
trình |
84 | 80 | 79 | 85 | 81 | 82 |
Tổng cộng | 136/160 | 129/160 | 126/160 | 140/160 | 129/160 | 129/160 |
Bảng 3.4 – Kết quả do nhóm 2 tự đánh giá
Nội dung | Chủ đề 1 | Chủ đề 2 | ||||
N1 | N2 | N3 | N1 | N2 | N3 | |
1. Làm việc
nhóm |
31 | 36 | 32 | 32 | 37 | 33 |
2. Sản phẩm | 16 | 18 | 15 | 15 | 18 | 17 |
3. Bài thuyết
trình |
80 | 85 | 82 | 81 | 86 | 80 |
Tổng cộng | 127/160 | 139/160 | 129/160 | 128/160 | 141/150 | 130/160 |
Bảng 3.5 – Kết quả do nhóm 3 tự đánh giá
Nội dung | Chủ đề 1 | Chủ đề 2 | ||||
N1 | N2 | N3 | N1 | N2 | N3 | |
1. Làm việc
nhóm |
32 | 33 | 36 | 33 | 31 | 38 |
2. Sản phẩm | 14 | 14 | 17 | 16 | 15 | 18 |
3. Bài thuyết
trình |
81 | 80 | 84 | 81 | 81 | 86 |
Tổng cộng | 127/160 | 127/160 | 137/160 | 130/160 | 127/160 | 142/160 |
Sau khi xử lí số liệu, thực hiện các tính toán, chúng tôi thu được các kết quả như sau:
Bảng 3.6 – Kết quả của mỗi nhóm theo từng chủ đề
Điểm | Chủ đề 1 | Chủ đề 2 | ||||
N1 | N2 | N3 | N1 | N2 | N3 | |
Điểm TB của | ||||||
nhóm do GV và do | 128,25 | 130,5 | 131,25 | 133,5 | 132,25 | 136,25 |
các nhóm tự đánh | /160 | /160 | /160 | /160 | /160 | /160 |
giá | ||||||
Điểm quy đổi | 8,02 | 8,16 | 8,2 | 8,34 | 8,25 | 8,51 |
Điểm của mỗi nhóm sau hai chủ đề = Điểm trung bình chung (điểm chủ đề 1, điểm chủ đề 2).
Bảng 3.7 – Kết quả trung bình của mỗi nhóm
N1 | N2 | N3 | |
Điểm trung bình
của mỗi nhóm |
8,18 | 8,21 | 8,36 |
Kết quả này cho thấy các nhóm đã hoàn thành khá tốt các nhiệm vụ ở cả hai chủ đề.
Phiếu đánh giá bài thuyết trình (Xem Phụ lục 6) cho thấy HS đã xác định đúng mục tiêu vấn đề cần giải quyết, bài báo cáo thể hiện được khả năng phân tích hiện tượng trong các thí nghiệm, trong việc quan sát thực tiễn; HS đã đưa ra được các giải pháp để giải quyết vấn đề; bài báo cáo cũng thể hiện rõ khả năng tổng hợp, đánh giá và khái quát kết quả thu được.
Kết quả ở Bảng đánh giá sản phầm (Xem Phụ lục 6) thể hiện các giải pháp và sản phẩm mà HS đưa ra là khả thi và phù hợp với vấn đề cần giải quyết.
-
-
-
- Đánh giá từng thành viên nhóm sau 2 chủ đề.
-
-
Từ kết quả trên, nếu phân phối đều điểm cho tất cả các thành viên trong nhóm thì điểm của mỗi thành viên trong các nhóm đều là 8 điểm. Điều này rõ ràng không phù hợp với sức đóng góp của mỗi người cũng như không thể hiện được mức độ hoàn thành hợp đồng của mỗi cá nhân, do vậy không đảm bảo tính công bằng.
Để khắc phục tình trạng trên chúng tôi đưa ra phương án: yêu cầu nhóm trưởng mỗi nhóm họp tất cả các thành viên trong nhóm lại và cùng thảo luận về việc cho hệ số cho mỗi thành viên trong nhóm một cách công bằng căn cứ vào sự đóng góp của thành viên đó trong suốt cả quá trình học hai chủ đề. Sau đó mỗi HS sẽ có 1 hệ số, ta lấy điểm trung bình của nhóm nhân với hệ số đó thì sẽ ra điểm của mỗi HS. Hệ số đó được xác định theo tiêu chí sau:
Bảng 3.8 – Đánh giá mức độ tham gia của mỗi HS
Mức độ tham gia | Hệ số |
Không tham gia | 0,00 |
Tham gia rất ít | 0,75 |
Tham gia ở mức độ bình thường | 0,90 |
Tham gia đầy đủ, tốt | 1,10 |
Tham gia tích cực | 1,25 |
Để đánh giá mức độ hoàn thành hợp đồng của mỗi cá nhân, chúng tôi đã
quan sát hợp đồng của mỗi HS sau khi tổng hợp lại. Dựa trên kết quả tự đánh giá của HS trong hợp đồng và đánh giá đồng đẳng của HS khác đối với 9 nhiệm vụ trong cả hai hợp đồng, chúng tôi tiến hành cho điểm thưởng – phạt đối với mỗi HS trên điểm tổng hợp như sau:
Bảng 3.9 – Đánh giá mức độ hoàn thành hợp đồng của mỗi HS
Mức độ hoàn thành | Điểm |
Hoàn thành dưới 5 nhiệm vụ | – 1 |
Hoàn thành từ 5 đến 7 nhiệm vụ, dùng phiếu hỗ trợ | + 0,5 |
Hoàn thành từ 5 đến 7 nhiệm vụ, không dùng phiếu hỗ trợ | + 1 |
Hoàn thành từ 8 – 9 nhiệm vụ, dùng phiếu hỗ trợ | + 1,25 |
Hoàn thành từ trên 8 – 9 nhiệm vụ, không dùng phiếu hỗ trợ | + 1,5 |
Sau khi tổng hợp các bảng đánh giá của HS, chúng tôi đã tính điểm cho từng HS. Tính toán và xử lí số liệu chúng tôi đưa ra được bảng kết quả sau:
Bảng 3.10 – Kết quả tỉ lệ điểm của mỗi nhóm sau 2 chủ đề
Nhóm | Điểm | |||||||||
5 điểm | 6 điểm | 7 điểm | 8 điểm | 9 điểm | ||||||
Nhóm 1 | 0 | 0% | 3 | 11,11% | 4 | 14,82% | 2 | 7,41% | 0 | 0% |
Nhóm 2 | 0 | 0% | 3 | 11,11% | 3 | 11,11% | 3 | 11,11% | 0 | 0% |
Nhóm 3 | 0 | 0% | 1 | 3,7% | 3 | 11,11% | 4 | 14,81% | 1 | 3,7% |
Từ Bản hợp đồng học tập của HS, Bảng đánh giá hoạt động nhóm và Bảng đánh giá cá nhân trong nhóm (Xem Phụ lục 6), chúng tôi nhận thấy các thành viên trong nhóm đã biết phối hợp với nhau để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra, từng thành viên đã ý thức được vai trò của cá nhân trong nhóm, tích cực tham gia vào các nhiệm vụ cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm.
-
-
-
- Đánh giá tổng hợp
-
-
Đánh giá tổng hợp = Điểm trung bình chung (điểm mỗi thành viên trong
nhóm). Kết quả xếp loại được đưa ra như sau:
Bảng 3.11 – Xếp loại kết quả theo điểm TB
Điểm TB | Từ 5đ đến < 7đ | Từ 7đ đến < 8đ | Từ 8đ đến 9đ |
Xếp loại | Trung bình | Khá | Giỏi |
Ta có bảng thống kê kết quả học tập cuối cùng như sau:
Bảng 3.12 – Thống kê kết quả xếp loại học tập tổng hợp
Nhóm | Trung bình | Khá | Giỏi |
Nhóm 1 | 11,11% | 14,82% | 7,41% |
Nhóm 2 | 11,11% | 11,11% | 11,11% |
Nhóm 3 | 3,7% | 11,11% | 18,51% |
Tổng hợp | 25,92 % | 37,04% | 37,03% |
Kết quả thống kê kết quả học tập tổng hợp cho thấy đa số HS đã nắm vững kiến thức cơ bản của các môn học riêng rẽ và vận dụng tốt các kiến thức này để giải quyết vấn đề chung đặt ra, năng lực giải quyết vấn đề của HS qua đó được củng cố và phát triển. Như vậy, HS khi được học hợp đồng không những khắc sâu thêm kiến thức mà còn được rèn luyện thêm kĩ năng vận dụng kiến thức này để giải quyết các vấn đề thực tiễn xung quanh. Ngoài ra, việc để cho mỗi HS tham gia vào đánh giá làm cho HS có trách nhiệm hơn với việc học tập của mình, có thái độ tranh đua một cách tích cực với các HS khác, và nhờ thế việc học cũng trở nên có định hướng hơn.
Đánh giá về khả năng đưa một số chủ đề tích hợp về các vấn đề thực tiễn vào chương trình dạy học và vận dụng dạy học theo hợp đồng để tổ chức giảng dạy các chủ đề này
Kết quả phân tích về mức độ hoàn thành các nhiệm vụ ở các hợp đồng học tập của HS cho thấy nội dung các chủ đề phù hợp với đối tượng HS, lượng kiến thức không quá nặng nề, các vấn đề thực tiễn đặt ra trong các chủ đề rất gần gũi và lôi cuốn HS, vì vậy HS tham gia học tập một cách tích cực. Việc hoàn thành tốt ở các nhiệm vụ tự chọn chứng tỏ HS đã nhận thức khá tốt mục tiêu vấn đề cần giải quyết, tuy nhiên ở một số nhiệm vụ có vận dụng kiến thức HS còn lúng túng và có khi không hoàn thành được nhiệm vụ. Điều này cho thấy cần thiết phải tổ
chức dạy học các chủ đề tích hợp về các vấn đề thực tiễn trong nhà trường phổ thông. Các vấn đề thực tiễn đặt ra vốn rất gần gũi với HS, nên việc để HS tự tìm hiểu, khám phá và vận dụng các kiến thức liên quan để giải quyết càng làm tăng sự thích thú của HS hơn. Ngoài ra, việc sử dụng dạy học theo hợp đồng để giảng dạy về các chủ đề này là rất phù hợp, bằng phương pháp này, ngoài việc tự chiếm lĩnh được tri thức thì HS được rèn luyện nhiều kĩ năng và năng lực, trong đó đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề. Để khách quan, chúng tôi đã khảo sát GV ở một số trường THCS (danh sách trường THCS ở Phụ lục 3) về việc đưa các chủ đề tích hợp vào giảng dạy ở trường phổ thông bằng dạy học theo hợp đồng, đồng thời khảo sát HS của lớp mà tôi đã TN sau khi các em hoàn thành các hợp đồng học tập. Những khảo sát này góp phần quan trọng trong việc đánh giá tính khả thi của đề tài. Sau đây, chúng tôi xin phân tích một vài kết quả trong cuộc khảo sát này:
- Khảo sát GV: phiếu khảo sát GV được thiết kế 10 câu hỏi, trong đó có 9 câu hỏi trắc nghiệm khách quan và 1 câu hỏi mở (phụ lục 3). Sau đây chúng tôi chỉ phân tích một số câu hỏi chính để trả lời những câu hỏi ở phần mục đích TN: Câu 2.Theo quý thầy (cô) việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn có vai trò như thế nào đối với HS?
a. Rất quan trọng b. Quan trọng
c. Ít quan trọng d. Không quan trọng
Bảng 3.13 – Kết quả khảo sát câu 2 dành cho GV
Lựa chọn | Kết quả trả lời (%) |
Rất quan trọng | 4,54% |
Quan trọng | 63,64% |
Ít quan trọng | 22,73% |
Không quan trọng | 9,09% |
Qua bảng 3.13 cho thấy phần lớn GV cho rằng việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn là quan trọng đối với HS. Như vậy cần phải tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp liên môn về các vấn đề thực tiễn để góp phần hoàn thiện tri thức của HS.
Câu 6.Theo quý thầy (cô) nội dung kiến thức tài liệu về các chủ đề tích hợp có phù hợp với trình độ nhận thức của HS cấp II không?
- Rất phù hợp
c. Ít phù hợp
- Phù hợp
d. Không phù hợp
Bảng 3.14 – Kết quả khảo sát câu 6 dành cho GV
Lựa chọn | Kết quả trả lời (%) |
Rất phù hợp | 63,64% |
Phù hợp | 31,82% |
Ít phù hợp | 4,54% |
Không phù hợp | 0% |
Qua bảng 3.14 cho thấy nội dung kiến thức của tài liệu về các chủ đề tích hợp này phù hợp với trình độ nhận thức của HS, như vậy không quá khó khăn để HS có thể vận dụng tri thức. Kiến thức phù hợp với trình độ cũng góp phần tạo hứng thú cho HS.
Câu 8.Theo quý thầy (cô) thì nội dung tài liệu này gây được sự hứng thú đối với HS như thế nào?
a. Rất hứng thú b. Hứng thú
c. Bình thường d. Nhàm chán
Bảng 3.15 – Kết quả khảo sát câu 8 dành cho GV
Lựa chọn | Kết quả trả lời (%) |
Rất hứng thú | 66,36% |
Hứng thú | 28,64% |
Bình thường | 5% |
Nhàm chán | 0% |
Qua bảng 3.15 cho thấy nội dung tài liệu rất gây được hứng thú cho HS, từ đó dễ dàng lôi cuốn HS vào bài học, cũng là động cơ để HS tự tìm tòi, chiếm lĩnh tri thức một cách tích cực.
- Khảo sát HS: phiếu khảo sát HS được thiết kế 9 câu hỏi, trong đó có 8 câu hỏi trắc nghiệm khách quan và 1 câu hỏi mở (phụ lục 4). Sau đây chúng tôi chỉ phân tích một số câu hỏi chính để trả lời những câu hỏi ở phần mục đích TN:
Câu 1.Nhu cầu vận dụng kiến thức để giảiquyết các vấn đề thực tiễn xung quanh của em ở mức độ nào dưới đây?
a. Rất muốn b. Đôi khi
c. Hiếm khi d. Không có nhu cầu
Bảng 3.16 – Kết quả khảo sát câu 1 dành cho HS
Lựa chọn | Kết quả trả lời (%) |
Rất muốn | 38,72% |
Đôi khi | 52,38% |
Hiếm khi | 6,33% |
Không có nhu cầu | 2,57% |
Qua bảng 3.16 cho thấy phần lớn HS có nhu cầu vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Việc vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề khiến HS càng tin tưởng sâu sắc vào kiến thức mình đã lĩnh hội, kích thích được sự tò mò của HS. Chính vì thế mà các vấn đề thực tiễn được đặt ra có sức lôi cuốn HS tìm hiểu, vận dụng các kiến thức cần thiết để giải quyết nó.
Câu 2. Nội dung các vấn đề thực tiễn trong các chủ đề tích hợp như thế nào?
a. Nhàm chán b. Bình thường
c. Khá hay d. Hay và gần gũi.
Bảng 3.17 – Kết quả khảo sát câu 2 dành cho HS
Lựa chọn | Kết quả trả lời (%) |
Nhàm chán | 0% |
Bình thường | 4,53% |
Khá hay | 13,31% |
Hay và gần gũi | 82,16% |
Qua bảng 3.17 cho thấy các vấn đề thực tiễn trong các chủ đề tích hợp này gần gũi với cuộc sống nên hầu hết HS cảm thấy hay và thú vị. Rõ ràng với các vấn đề học tập như vậy sẽ kích thích được sự tích cực và góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề của HS.
Câu 6. Sự tích cực hoàn thành nhiệm vụ của em là do:
a. Áp lực về điểm số b. Nhu cầu giải quyết các vấn đề thực
tiễn
- Sự hấp dẫn của các nhiệm vụ d. Không để ý
Bảng 3.18 – Kết quả khảo sát câu 6 dành cho HS
Lựa chọn | Kết quả trả lời (%) |
Áp lực về điểm số | 4,12% |
Nhu cầu giải quyết các vấn đề thực
tiễn |
42,2% |
Sự hấp dẫn của các nhiệm vụ | 48,18% |
Không để ý | 5,5% |
Qua bảng 3.18 cho thấy động cơ chủ yếu của HS để hoàn thành nhiệm vụ
là do nhu cầu giải quyết các vấn đề thực tiễn gần gũi và hứng thú với các nhiệm vụ học tập. Rõ ràng, không chỉ xuất phát từ nhu cầu của HS, mà khi sử dụng các PPDH tích cực để tạo ra các nhiệm vụ càng làm tăng tính hấp dẫn của bài học. Từ đó càng kích thích sự tích cực của HS, làm các em luôn có mong muốn giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra.
Câu 8. Những lợi ích mà em có được sau khi hoàn thành các nhiệm vụ học tập?
a. Biết tự tìm hiểu b. Biết làm việc tập thể
c. Biết tranh luận d. Biết sử dụng CNTT
e. Biết cách giải quyết một số vấn đề thực tiễn gần gũi với cuộc sống
f. Biết trình bày trước đám đông
Bảng 3.19 – Kết quả khảo sát câu 8 dành cho HS
Lựa chọn | Kết quả trả lời (%) |
Biết tự tìm hiểu | 96,18% |
Biết làm việc tập thể | 86,15% |
Biết tranh luận | 91,23% |
Biết sử dụng CNTT | 87,5% |
Biết cách giải quyết một số vấn đề
thực tiễn gần gũi với cuộc sống |
100% |
Biết trình bày trước đám đông | 57,12% |
Qua bảng 3.19 cho thấy sau khi học xong hai chủ đề này thì hầu hết HS biết tự tìm hiểu, biết làm việc tập thể, biết tranh luận, biết sử dụng CNTT, biết trình bày trước đám đông và đặc biệt là biết được cách giải quyết một số vấn đề thực tiễngần gũi với cuộc sống. Như vậy, HS không những chiếm lĩnh được tri thức mà còn có được một số kĩ năng tích cực cần thiết.
Kết luận chương 3
Từ việc quan sát các giờ dạy thực tế ở các lớp trong quá trình TNSP và sự phân tích, xử lí các số liệu thống kê, chúng tôi đã có cơ sở để khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đưa ra ban đầu của đề tài. Cụ thể:
-
-
- Đối với HS, qua tổ chức theo dõi và phân tích diễn biến, hiệu quả của tiến trình dạy học ở các tiết TN, chúng tôi nhận thấy rằng khi tổ chức dạy học theo hợp đồng một số chủ đề tích hợp các môn KHTN với nội dung các chủ đề được soạn thảo như trên đã tạo được hứng thú cho HS trong việc tham gia giải quyết các vấn đề thực tiễn, nắm vững kiến thức, phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo, kích thích sự tò mò và khơi dậy lòng ham hiểu biết của HS, thông qua đó nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho HS. Việc tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp bằng các PPDH tích cực càng góp phần làm cho tiết học trở nên sinh động, hấp dẫn, tập trung được sự chú ý của HS. Nhờ vậy mà HS có thể vận dụng các kiến thức liên môn để giải quyết tốt các vấn đề thực tiễn gắn với cuộc sống, các kĩ năng cần thiết để giải quyết vấn đề được rèn luyện nhiều hơn, các nội dung kiến thức HS cần đạt được sẽ dễ khắc sâu hơn và khả năng vận dụng tri thức giải quyết các vấn đề liên quan linh hoạt, hiệu quả hơn.
- Đối với GV, việc tổ chức dạy học theo hợp đồng một số chủ đề tích hợp các môn KHTN giúp cho GV mở rộng kiến thức, nâng cao trình độ và các kĩ năng sư phạm tích cực. Từ đó, GV có thể chủ động hơn trong việc tổ chức các hoạt động nhận thức.
-
Như vậy việc tổ chức dạy học theo hợp đồng một số chủ đề tích hợp các môn KHTN ở trường THCS với nội dung phù hợp với trình độ nhận thức và hứng thú của HS đã góp phần nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho HS.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Kết luận
Sau khi xây dựng được hai chủ đề tích hợp liên môn, chúng tôi đã tổ chức thực hiện dạy học các chủ đề này bằng dạy học theo hợp đồng tại một trường THCS trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, với mục đích là tìm hiểu khả năng dạy học các chủ đề tích hợp liên môn bằng dạy học theo hợp đồng. Vì đây là vấn đề mới và khó, nằm ngoài chương trình nên chúng tôi chỉ lựa chọn thử nghiệm dạy hai chủ đề ở một lớp HS theo sự phù hợp về nội dung thực tiễn của vấn đề .
Sau quá trình dạy học thử nghiệm, HS đã được nghiên cứu các chủ đề tích hợp liên môn, và thu được những kết quả sau:
1/ Về kiến thức, học sinh đã tiếp thu được kiến thức tương đối đầy đủ, tổng hợp và sâu sắc, cụ thể là tổng hợp những điều mà học sinh đã biết từ các môn học riêng rẽ, HS đã nêu lên được những điều muốn tìm hiểu về chủ đề tích hợp, những kiến thức học sinh thu thập được từ thực tiễn, từ internet, qua điều tra, phỏng vấn,… làm phong phú thêm những kiến thức từ chương trình, SGK các môn học riêng rẽ.
2/ Về kĩ năng, năng lực, HS được phát triển tư duy ở mức cao hơn như phân tích, tổng hợp, đánh giá, sáng tạo,… thông qua việc lập kế hoạch, thực hiện hợp đồng và tổng hợp các kết quả nghiên cứu. Khi thực hiện các nhiệm vụ, HS được rèn luyện từng kĩ năng cụ thể và cần thiết để giải quyết vấn đề, do vậy năng lực giải quyết vấn đề được nâng cao.
Trong quá trình tổ chức dạy học thử nghiệm, chúng tôi cũng đã thu thập ý kiến của HS, GV thông qua việc phỏng vấn và thăm dò bằng phiếu đánh giá. Theo kết quả thu được, HS rất hứng thú và tích cực học tập với cách học theo hợp đồng, vì HS được chủ động, tích cực trong việc lựa chọn nhiệm vụ và hoạt động theo cách tìm hiểu và giải quyết vấn đề. Với GV, việc dạy học các chủ đề tích hợp trong chương trình giáo dục sẽ làm cho hoạt động của HS đa dạng, phong phú góp phần đáp ứng được mục tiêu đào tạo những con người có năng lực hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo, linh hoạt cho xã hội nhằm giải quyết tốt các vấn đề đặt ra trong thực tiễn. Song bên cạnh đó, đề tài thấy còn một số vấn đề khó khăn trong quá trình triển khai dạy học:
1/ GV gặp khó khăn để gợi ý, đánh giá vấn đề mà học sinh đưa ra không nằm trong phạm vi môn học.
2/ GV gặp khó khăn trong việc tổ chức và quản lý học sinh, nhất là khi các em tiến hành các hoạt động ở bên ngoài nhà trường.
3/ Thời gian để GV hướng dẫn HS ở trên lớp và thời gian để HS hợp tác làm việc nhóm ngoài giờ lên lớp còn hạn chế, đôi khi không thể theo kế hoạch đã định do sự chồng chéo về thời gian và phương tiện với giờ học ngoài giờ.
4/ HS còn hạn chế về khả năng làm việc độc lập và hợp tác nhóm, đặc biệt là khả năng lãnh đạo, tổ chức nhóm và quản lý nhóm còn nhiều hạn chế.
Kiến nghị
Hiện nay, Bộ Giáo dục đang đẩy mạnh cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn ở hầu hết các tỉnh thành. Việc xây dựng được các chủ đề tích hợp sẽ là nguồn tư liệu tốt để Bộ Giáo dục tham khảo và hình thành chương trình dạy học tích hợp cho chương trình giáo dục phổ thông sau 2018. Và việc tổ chức cho HS học các chủ đề này sẽ được thực hiện theo các PPDH tích cực, trong đó có dạy học theo hợp đồng.
Để việc thực hiện dạy học có hiệu quả cần phải thực hiện các điều kiện sau:
1/ Giáo viên cần được đào tạo và bồi dưỡng về dạy học theo quan điểm tích hợp và có khả năng xây dựng được các chủ đề tích hợp liên môn hướng đến việc vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề mang tính thực tiễn cho HS.
2/ Cần phổ biến rộng rãi hơn dạy học theo hợp đồng và có lộ trình để gắn kết PPDH này với việc tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp gắn liền với việc giải quyết các vấn đề thực tiễn như trong luận văn.
3/ Thời gian biểu của HS và kế hoạch dạy học của GV cần chú ý tới thời lượng dành cho mỗi chủ đề tích hợp, tránh chồng chéo với các nội dung khác đồng thời đủ thời gian để HS có thể hoàn thành được các nhiệm vụ học tập theo các yêu cầu về hoạt động trong hợp đồng học tập.
4/ Việc đánh giá kết quả học tập của HS theo hợp đồng học tập cần được xem như một căn cứ để đánh giá năng lực người học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Hồ Sỹ Anh (2013), “Tìm hiểu về kiểm tra đánh giá học sinh và đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực”, Tạp chí khoa học – Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Số 50.
- Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X (2011), Văn kiện Đại hội Đảng khoá XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên) và các tác giả (2014), Vật lí 11, NXB Giáo dục Việt Nam.
- Phan Đức Chính (Tổng chủ biên) và các tác giả (2014), Toán 7 (Tập 2), NXB Giáo dục Việt Nam.
- Nguyễn Phúc Chỉnh (2012), “Hình thành năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên trung học phổ thông”, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp Bộ trọng điểm, Thái Nguyên.
- Đinh Xuân Giang (2009), Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp trong dạy học một số kiến thức về Chất khí và Cơ sở của Nhiệt động lực học (Vật lí 10 Cơ bản) nhằm phát triển hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức của học sinh, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
- Vũ Thị Thanh Hà (2008), Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp trong dạy học một số kiến thức về “Hạt nhân nguyên tử” lớp 12 nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
- Lương Thị Lệ Hằng (2013), Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 THPT theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của máy vi tính, Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Đại học Sư phạm Huế.
- Mai Văn Hưng (2013), “Bàn về năng lực chung và chuẩn đầu ra về năng lực của học sinh Trung học phổ thông trong chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015”, Hội thảo: Một số vấn đề chung về xây dựng chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015, tr.93-105.
- Trần Thị Hường (2013), Tổ chức khóa học tự chọn về Thiên văn học trong dạy học vật lí ở trường phổ thông, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Sư phạm Huế.
- Nguyễn Văn Khải (2008), Vận dụng Tư tưởng sư phạm tích hợp vào dạy học vật lí ở trường THPT để nâng cao chất lượng giáo dục HS, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp Bộ tháng 1/2008.
- Nguyễn Công Khanh (Chủ biên) (2014), Kiểm tra đánh giá trong giáo dục, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
- Nguyễn Tuyết Nga, Leen Pil (2011), Mô đun Phương pháp học theo hợp đồng, Tài liệu tập huấn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Hứa Nữ Như Nguyệt (2013), Nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy học theo hợp đồng kết hợp sơ đồ tư duy phần kim loại – Hóa học 12 cơ bản THPT, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Sư phạm Huế.
- Đặng Thị Oanh, Đỗ Thị Quỳnh Mai (2013), “Nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy học theo hợp đồng trong đào tạo sinh viên sư phạm thông qua môn học và phương pháp giảng dạy hóa học ở Phổ thông”, Báo cáo tạp chí Khoa học giáo dục Số 1, Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Nguyễn Minh Phương và nhóm nghiên cứu (2011), “Đề xuất những năng lực học sinh phổ thông Việt Nam cần đạt”, Kỷ yếu hội thảo quốc gia về khoa học giáo dục Việt Nam, Bộ giáo dục và đào tạo.
- Pil Leen (2013), Mô đun Đánh giá dạy học tích cực, Tài liệu tập huấn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Xavier Roegirs (biên dịch: Đào Ngọc Quang, Nguyễn Ngọc Nhị) (1996), Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các năng lực ở nhà trường, NXB Giáo dục, tr. 73.
- Vũ Quang (Tổng chủ biên) và các tác giả (2013), Vật lí 6, NXB Giáo dục Việt Nam.
- Vũ Quang (Tổng chủ biên) và các tác giả (2013), Vật lí 7, NXB Giáo dục Việt Nam.
- Vũ Quang (Tổng chủ biên) và các tác giả (2013), Vật lí 9, NXB Giáo dục Việt Nam.
- Nguyễn Phước Hoài Sơn (2011), Sử dụng PPDH theo hợp đồng trong dạy học hóa học phần phi kim lớp 10 Nâng cao, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
- Dương Tiến Sỹ (2002),“Phương thức và nguyên tắc tích hợp các môn học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”, Tạp chí giáo dục, (26), tr. 21.
- Lê Thị Thu Tâm (2012), Nghiên cứu dạy học tích hợp cho mô đun máy điện tại trường Trung cấp nghề khu vực Nam Tây ninh, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Sư phạm Kĩ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đỗ Hồng Thái (2011), Hình thành năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên trung học phổ thông, B2010-TN03-30TĐ, Đề tài Khoa học và công nghệ cấp Bộ trọng điểm, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Cao Thị Thặng (2010), Nghiên cứu và thử nghiệm bước đầu một số chủ đề tích hợp liên môn Vật lí, Hóa học, Sinh học ở trường trung học cơ sở, Báo cáo đề tài nghiên cứu cấp Viện, Viện nghiên cứu khoa học giáo dục Việt Nam.
- Cao Thị Thặng (2010), Vận dụng quan điểm tích hợp trong việc phát triển chương trình giáo dục Việt Nam giai đoạn sau 2015, Báo cáo đề tài nghiên cứu cấp Viện, Viện nghiên cứu khoa học giáo dục Việt Nam.
- Nguyễn Thị Thu Thủy (2010), Xây dựng và tổ chức dạy học khóa học tự chọn có nội dung tích hợp về đề tài biến đổi khí hậu cho học sinh lớp 11, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Đỗ Hương Trà (2002), “Một số vấn đề về dạy học vật lí theo tiến trình nghiên cứu khoa học”, Tạp chí giáo dục (23).
- Lê Xuân Trọng (Tổng chủ biên) và các tác giả (2014), Hóa học 9, NXB Giáo dục Việt Nam.
- Từ điển bách khoa toàn thư (2000), NXB Văn hoá thông tin.
- Từ điển tiếng Việt (1993), NXB Văn hoá, Hà nội.
- Viện nghiên cứu Sư phạm (2008), “Dạy học tích hợp và khả năng áp dụng vào thực tiễn giáo dục Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Hà Nội.
- Nguyễn Quang Vinh (Tổng chủ biên) và các tác giả (2013), Sinh học 6, NXB Giáo dục Việt Nam.
- Nguyễn Quang Vinh (Tổng chủ biên) và các tác giả (2014), Sinh học 8, NXB Giáo dục Việt Nam.
- Nguyễn Quang Vinh (Tổng chủ biên) và các tác giả (2013), Sinh học 9, NXB Giáo dục Việt Nam.
Một số trang web
- Nguyễn Minh Đức (2013), “Xu hướng đánh giá: Dựa trên năng lực học sinh”, http://giaoducthoidai.vn/dia-phuong/xu-huong-danh-gia-dua-tren-nang-luc-hoc- sinh-10155.html, 30/04/2013.
- Dự án Việt Bỉ (2009), “Dạy và học tích cực”, http://atl.edu.net.vn/project- activities/active-teaching-and-learning/-
/content/14/s94/view.html;jsessionid=2045A23E59C9BF8F41D66514F43E7EE6
,13/01/09
- Sara Agee (2014), “Air Particles and Air Quality”, http://www.sciencebuddies.org/science-fair- projects/project_ideas/EnvSci_p009.shtml?from=Home#summary, 27/06/2014.